Giáo án Chuyên đề Lịch sử 10 (Chân trời sáng tạo) - Chuyên đề 1: Các lĩnh vực của sử học

CHUYÊN ĐỀ 1: CÁC LĨNH VỰC CỦA SỬ HỌC

(7 tiết)

I.MỤC TIÊU

1.Về kiến thức

Sau bài học này, HS sẽ:

• Tóm tắt được một số cách trình bày lịch sử truyền thống, lịch sử dân tộc, lịch sử thế giới; giải thích được khái niệm, nội dung của thông sử và việc phân chia các lĩnh vực của lịch sử.

• Nêu được đối tượng, phạm vi nghiên cứu, những nét chính trong tiến trình phát triển các lĩnh vực chủ yếu của lịch sử Việt Nam: lịch sử văn hóa, lịch sử tư tưởng, lịch sử xã hội, lịch sử kinh tế.

2.Năng lực

a.Năng lực chung:

• Giao tiếp và hợp tác: Thông qua việc trình bày được ý kiến của cá nhân và trao đổi với các thành viên khác trong nhóm để làm rõ khái niệm thông sử, lịch sử dân tộc, lịch sử thế giới; nội dung chính của thông sử, các lĩnh vực của lịch sử, lịch sử dân tộc, lịch sử thế giới.

• Giải quyết vấn đề: Thông qua việc giải quyết được các nhiệm vụ học tập mà GV giao và thể hiện được sự sáng tạo.

b.Năng lực lịch sử:

• Năng lực tìm hiểu lịch sử:

• Thu thập, xử lí được thông tin, sử liệu để học tập, khám phá các lĩnh vực của Sử học; khái niệm thông sử và việc phân chia các lĩnh vực của sử học; đối tượng, phạm vi nghiên cứu các lĩnh vực của Sử học.

• Nêu được nét khái quát về các lĩnh vực của lịch sử; nội dung chính của thông sử; khái niệm và nội dung chính của lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới.

 

docx 29 trang Thu Lụa 30/12/2023 840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Chuyên đề Lịch sử 10 (Chân trời sáng tạo) - Chuyên đề 1: Các lĩnh vực của sử học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Chuyên đề Lịch sử 10 (Chân trời sáng tạo) - Chuyên đề 1: Các lĩnh vực của sử học

Giáo án Chuyên đề Lịch sử 10 (Chân trời sáng tạo) - Chuyên đề 1: Các lĩnh vực của sử học
Chuyên đề Lịch sử 10
CHUYÊN ĐỀ 1: CÁC LĨNH VỰC CỦA SỬ HỌC
tiết)
I.MỤC TIÊU
1.Về kiến thức
Sau bài học này, HS sẽ:
Tóm tắt được một số cách trình bày lịch sử truyền thống, lịch sử dân tộc, lịch sử thế giới; giải thích được khái niệm, nội dung của thông sử và việc phân chia các lĩnh vực của lịch sử.
Nêu được đối tượng, phạm vi nghiên cứu, những nét chính trong tiến trình phát triển các lĩnh vực chủ yếu của lịch sử Việt Nam: lịch sử văn hóa, lịch sử tư tưởng, lịch sử xã hội, lịch sử kinh tế.
2.Năng lực
a.Năng lực chung:
Giao tiếp và hợp tác: Thông qua việc trình bày được ý kiến của cá nhân và trao đổi với các thành viên khác trong nhóm để làm rõ khái niệm thông sử, lịch sử dân tộc, lịch sử thế giới; nội dung chính của thông sử, các lĩnh vực của lịch sử, lịch sử dân tộc, lịch sử thế giới.
Giải quyết vấn đề: Thông qua việc giải quyết được các nhiệm vụ học tập mà GV giao và thể hiện được sự sáng tạo.
b.Năng lực lịch sử:
Năng lực tìm hiểu lịch sử:
Thu thập, xử lí được thông tin, sử liệu để học tập, khám phá các lĩnh vực của Sử học; khái niệm thông sử và việc phân chia các lĩnh vực của sử học; đối tượng, phạm vi nghiên cứu các lĩnh vực của Sử học.
Nêu được nét khái quát về các lĩnh vực của lịch sử; nội dung chính của thông sử; khái niệm và nội dung chính của lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới.
Năng lực nhận thức và tư duy lịch sử:
Tóm tắt được một số cách trình bày lịch sử truyền thống thông qua ví dụ cụ thể.
Giải thích được khái niệm thông sử; ý nghĩa của việc phân chia lịch sử theo lĩnh vực.
Giải thích được đối tượng, phạm vi nghiên cứu của lịch sử Việt Nam: lịch sử văn hoá, lịch sử tư tưởng, lịch sử xã hội, lịch sử kinh tế.
Tóm tắt được tiến trình phát triển các lĩnh vực chủ yếu của lịch sử Việt Nam (lịch sử văn hoá, lịch sử tư tưởng, lịch sử xã hội, lịch sử kinh tế) trên trục thời gian.
Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng:
Vận dụng được tri thức, bài học lịch sử để giải thích những vấn đề thời sự, những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống (ở mức độ đơn giản).
Vận dụng được kiến thức đã học vào thực tiễn, có khả năng tự học, độc lập trong suy nghĩ và đánh giá, giải quyết vấn đề.
3.Phẩm chất
Báo cáo trung thực kết quả học tập của cá nhân, nhóm.
Có tinh thần trách nhiệm, thực hiện đầy đủ các hoạt động do GV thiết kế.
II.THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Đối với giáo viên
Sách Chuyên đề học tập Lịch sử 10, SGV Chuyên đề học tập Lịch sử 10, Giáo án (kế hoạch dạy học).
Các hình ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến nội dung chuyên đề Các lĩnh vực của sử học.
Máy tính, máy chiếu (nếu có).
Đối với học sinh
Sách chuyên đề học tập Lịch sử 10.
Tranh ảnh, tư liệu sưu tầm liên quan đến nội dung chuyên đề Các lĩnh vực của sử học.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
Mục tiêu: Khơi dậy hứng thú học tập cho HS, tạo không khí vui vẻ, khám phá bài mới và chuyển giao nhiệm vụ học tập.
Nội dung:
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi Ô chữ bí mật, HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học và hiểu biết thực tế để giải các ô chữ hàng ngang, tìm ra ô chữ chủ đề.
- GV cho HS lắng nghe bản nhạc Nhớ về cội nguồn (Hồ Tuấn); HS vận dụng hiểu biết thực tế, liên hệ bản thân để trình bày suy nghĩ của bản thân về cội nguồn, bản sắc của bản thân, gia đình, cộng đồng, dân tộc.
Sản phẩm:
- Các ô chữ hàng và ô chữ chủ đề.
- Suy nghĩ của bản thân HS về cội nguồn, bản sắc của bản thân, gia đình, cộng đồng, dân tộc.
Tổ chức thực hiện:
Nhiệm vụ 1: Chơi trò chơi Ô chữ bí mật
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV tổ chức cho HS sinh hoạt nhóm đôi hoặc cá nhân, nêu vấn đề cho HS tìm ô chữ chìa khoá của bài học. HS có quyền chọn bất kì ô chữ nào để giải đố, nhóm/cá nhân nào giải đúng ô chữ sẽ được điểm cộng.
- GV mời HS lựa chọn bất kì ô chữ và nêu câu hỏi:
+ Ô chữ số 1 (6 chữ cái): Tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong lịch sử.
+ Ô chữ số 2 (9 chữ cái): Người đặt nền móng cho sử học Trung Quốc với bộ Sử ký.
+ Ô chữ số 3 (8 chữ cái): Tư Mã Thiên ghi chép lịch sử bao gồm mọi mặt của xã hội, đặc biệt là lĩnh vực nào?
+ Ô chữ số 4 (8 chữ cái): Câu ca dao sau nhắc nhở chúng ta nhớ điều gì?
Cây có gốc mới nở cành xanh lá
Nước có nguồn mới bể cả sông sâu
Người ta nguồn gốc từ đâu
Có tổ tiên trước rồi sau có mình
+ Ô chữ số 5 (6 chữ cái): Môn khoa học nghiên cứu về quá khứ, đặc biệt là những sự kiện liên quan đến con người bằng cách ghi nhớ, phát hiện, thu thập, tổ chức, trình bày, giải thích và thông tin về những sự kiện này.
+ Ô chữ số 6 (9 chữ cái): Câu ca dao sau nhắc nhở chúng ta nhớ đến vị Tổ nào của dân tộc?
Tháng ba nô nức hội đền
Nhớ ngày giỗ Tổ bốn nghìn năm nay
+ Ô số 7 (8 chữ cái): Cách thức truyền thống, thường được các nhà sử học cổ đại sử dụng để trình bày lịch sử.
+ Ô chữ chủ đề (7 chữ cái): Cách viết sử của Tư Mã Thiên.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lựa chọn các ô chữ hàng ngang theo ý thích, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học và hiểu biết thực tế để giải các ô chữ hàng ngang, tìm ra ô chữ chủ đề.
- GV hướng dẫn, theo dõi, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện HS xung phong trả lời:
 0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
V
A
N
H
O
A
2
T
U
M
A
T
H
I
E
N
3
C
H
I
N
H
T
R
I
4
C
O
I
N
G
U
O
N
5
L
I
C
H
S
U
6
H
U
N
G
V
U
O
N
G
7
K
E
C
H
U
Y
E
N
Ô chữ chủ đề: THÔNG SỬ.
- GV mời đại HS khác quan sát, nhận xét, nêu ý kiến khác (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả, thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV đánh giá, nhận xét và kết luận ô chữ chủ đề.
- GV chuyển sang nội dung mới.
Nhiệm vụ 2: Nghe bài nhạc Nhớ về cội nguồn (Hồ Tuấn)
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV cho cả lớp lắng nghe bản nhạc Nhớ về cội nguồn (Hồ Tuấn).
https://www.nhaccuatui.com/bai-hat/nho-ve-coi-nguon-nhac-ho-tuan-thu-ha-tru-tinh.Oeni2Uwhav.html
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi:
+ Bài hát đề cập đến vấn đề gì?
+ Em hiểu thế nào là cội nguồn? Vì sao con người có nhu cầu tìm hiểu về bản thân và xã hội?
+ Em có bao giờ suy nghĩ về cội nguồn, bản sắc của bản thân, gia đình, cộng đồng, dân tộc?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng nghe bản nhạc Nhớ về cội nguồn (Hồ Tuấn) và trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện một số HS trả lời câu hỏi:
+ “Cây có cội, nước có nguồn, con chim có tổ, con người có tông” là thông điệp lớn nhất mà người xưa gửi gắm đến con cháu đời sau. Chỉ khi hiểu và yêu quý, trân trọng tổ tiên mình, con người mới yêu thương quê hương đất nước mình hơn.
+ Trong quá trình tồn tại và phát triển, con người có nhu cầu tìm hiểu về bản thân và xã hội. Khoa học - kĩ thuật càng phát triển, con người càng nhận thức chính xác, đầy đủ hơn về lịch sử xã hội loài người. Quá khứ đã để lại nhiều giá trị văn hoá, giá trị truyền thống, là cơ sở để rút ra những kinh nghiệm lịch sử phục vụ cho hiện tại.
- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và kết luận.
- GV dẫn dắt HS vào nội dung chuyên đề: Con người có nhu cầu thiết thực tìm về quá khứ, cội nguồn. Do đó xuất hiện việc nghiên cứu tìm hiểu lịch sử dân tộc hay lịch sử thế giới theo lối thông sử, hoặc chuyên sâu vào từng lĩnh vực (lịch sư văn hoá, lịch sử tr tưởng, lịch sử xã hội, lịch sử kinh tế,...). Thông sử hay mỗi lĩnh vực của lịch sử có đối tượng, phạm vi nghiên cứu, cách tiếp cận như thế nào? Chuyên đề sẽ giáp các em trả lời điều đó. Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu Chuyên đề 1 – Các lĩnh vực của sử học.
B.HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
THÔNG SỬ VÀ LỊCH SỬ THEO LĨNH VỰC
Hoạt động 1: Khái quát một số cách trình bày lịch sử truyền thống
1. Mục tiêu: Thông qua hoạt động HS:
- Quan sát hình 1.2, 1.3, tìm hiểu một số cách trình bày lịch sử truyền thống.
- Tóm tắt được một số cách trình bày lịch sử truyền thống thông qua ví dụ cụ thể. 
2.Nội dung: GV cho HS làm việc theo cặp đôi, đọc thông tin, kết hợp quan sát hình 1.2, 1.3 để tìm hiểu về:
- Một số cách trình bày lịch sử truyền thống.
- Lí giải tại sao bảo tàng lịch sử được coi là không gian chứa đựng dòng chảy lịch sử.
3.Sản phẩm: Sơ đồ tư duy thể hiện các cách trình bày lịch sử truyền thống theo gợi ý.
4.Tổ chức hoạt động:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thảo luận cặp đôi, đọc thông tin kết hợp quan sát Hình 1.2, 1.3 SGK, khai thác tư liệu mục Em có biết SGK tr.6 và trả lời câu hỏi:
+ Lịch sử được trình bày theo những cách nào?
+ Hãy khái quát một số cách trình bày lịch sử truyền thống.
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi: Tại sao bảo tàng lịch sử được coi là không gian chứa đựng dòng chảy lịch sử?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận cặp đôi, đọc thông tin kết hợp quan sát Hình 1.2, 1.3 SGK, khai thác tư liệu mục Em có biết SGK tr.6 để tìm hiểu về một số cách trình bày lịch sử truyền thống.
- HS làm việc cá nhân để lí giải tại sao bảo tàng lịch sử được coi là không gian chứa đựng dòng chảy lịch sử.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện HS trình bày lần lượt các nội dung:
+ Một số cách trình bày lịch sử truyền thống.
+ Lí giải tại sao bảo tàng lịch sử được coi là không gian chứa đựng dòng chảy lịch sử.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và kết luận:
+ Lịch sử thường được con người miêu tả, tái hiện thông qua những cách khác nhau, phổ biến và lâu đời nhất là chuyện kể lịch sử và các tác phẩm thành văn.
+ Ngoài những cách trình bày truyền thống, lịch sử còn được miêu tả, tái hiện qua phim ảnh, kịch, bảo tàng,
- GV chuyển sang nội dung mới.
1. Khái quát một số cách trình bày lịch sử truyền thống
- Chuyện kể lịch sử: truyền miệng trong dân gian từ đời này sang đời khác, miêu tả và lí giải các sự kiện, hiện tượng lịch sử kèm theo các yếu tố khoa trương, phóng đại hoặc hư cấu, thần bí.
- Lịch sử thành văn:
+ Ở phương Đông: là biên niên sử, lịch sử được ghi chép qua sự kiện, biến cố đã xảy ra.
+ Ở phương Tây, những tác phẩm ghi chép về lịch sử ra đời sớm nhất là Historial, Lịch sử chiến tranh.
- Lịch sử còn được miêu tả, tái hiện qua phim ảnh, kịch, trình bày tại bảo tàng.
à Bảo tàng lịch sử được coi là không gian chứa đựng dòng chảy lịch sử bởi đó là cuốn sử sống động, chứa đựng toàn bộ hiện vật, tư liệu lịch sử có giá trị lịch sử - văn hoá tiêu biểu trong suốt chiều dài lịch sử của một quốc gia dân tộc, một nền văn minh, văn hoá. Người muốn nghiên cứu, tìm hiểu lịch sử có thể đến không gian bảo tàng, tìm hiểu những sự kiện, vấn đề lịch sử theo dòng chảy của thời gian hoặc theo chủ đề.
 SƠ ĐỒ MỘT SỐ CÁC TRÌNH BÀY LỊCH SỬ TRUYỀN THỐNG
Hoạt động 2: Thông sử
1.Mục tiêu: Thông qua hoạt động HS:
- Sưu tầm, thu thập, xử lí được các thông tin, sử liệu 1.1 đến 1.4 để khám phá khái niệm thông sử.
- Giải thích được khái niệm thông sử và nêu được nội dung chính của thông sử.
2.Nội dung: GV cho HS thảo luận theo nhóm, đọc tư liệu GV đưa ra, đọc thông tin mục 2a, b SGK kết hợp quan sát Hình 1.4 để tìm hiểu về:
- So sánh quan điểm viết sử của Tư Mã Thiên, Herodotus và Thuucydides.
- Khái niệm thông sử.
- Những nội dung chính của thông sử.
- Lí giải tại sao các sử gia phong  ...  đồ tiễn trình hình thành và phát triển lịch sử tư tưởng Việt Nam trên trục thời gian.
+ Nhóm 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Lịch sử kinh tế Việt Nam là gì? Theo em, trong lịch sử kinh tế Việt Nam, thời kì nào sản xuất ra nhiều lúa gạo nhất? Ngành kinh tế nào xuyên suốt trong lịch sử kinh tế Việt Nam? Tại sao?
+ Nhóm 4. Hãy trình bày đối tượng và phạm vi nghiên cứu lịch sử xã hội Việt Nam. Vẽ sơ đồ tiến trình lịch sử xã hội Việt Nam trên trục thời gian.
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân và trả lời câu hỏi:
+ Giao lưu với văn hóa phương Đông hay với văn hóa phương Tây làm cho văn hóa Việt Nam phong phú hơn?
+ Sự phong phú ấy được thể hiện ở những điểm nào?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS hoạt động theo 4 nhóm để tìm hiểu về một số lĩnh vực của lịch sử Việt Nam: lịch sử văn hoá, lịch sử tư tưởng, lịch sử xã hội, lịch sử kinh tế.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện các nhóm trình bày về một số lĩnh vực của lịch sử Việt Nam: lịch sử văn hoá, lịch sử tư tưởng, lịch sử xã hội, lịch sử kinh tế theo Phiếu học tập số 2.
- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung hoặc đặt câu hỏi cho nhóm bạn (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và kết luận về một số lĩnh vực của lịch sử Việt Nam.
- GV chuyển sang nội dung mới.
5. Một số lĩnh vực của lịch sử Việt Nam
- Giao lưu với văn hoá phương Đông hay văn hoá phương Tây đều làm cho văn hoá Việt Nam phong phú hơn, thể hiện ở sự tiếp biến về nhiêu lĩnh vực: kinh tế, văn hoá, giáo dục, tư tưởng, tôn giáo,...
- Trong lịch sử kinh tế Việt Nam, thời kì hiện đại sản xuất ra nhiều lúa gạo nhất, không những đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn có dư để xuất khẩu (thứ hai thế giới). Ngành kinh tế xuyên suốt trong lịch sử kinh tế Việt Nam là nông nghiệp vì phù hợp với đặc điểm địa lí, tự nhiên, thổ nhưỡng.
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Lĩnh vực
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khái lược tiến trình lịch sử trên trục thời gian
Lịch sử văn hóa
- Đối tượng nghiên cứu: toàn bộ giá trị văn hóa của dân tộc.
- Phạm vi nghiên cứu: quá trình hình thành, phát triển đời sống vật chất, tinh thần, các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam.
- Thời tiền sử (trước thế kỉ VII TCN): văn hóa bản địa của người Việt cổ, đặc trưng nông nghiệp lúa nước.
- Thời dựng nước (thế kỉ VII TCN – năm 179 TCN): ba không gian văn hóa, hình thành 3 quốc gia cổ Văn Lang, Âu Lạc, Chăm-pa và Phù Nam.
- Thời Bắc thuộc (179 TCN – 905): chống đồng hóa, bảo tồn văn hóa dân tộc, tiếp biến sáng tạo văn hóa Trung Hoa, Ấn Độ.
- Thời quân chủ độc lập (905 – 1858): phát triển mạnh mẽ bản sắc dân tộc của văn minh Đại Việt.
- Thời cận đại (1858 – 1945): tiếp biến bản sắc văn hóa phương Tây, tạo cơ sở cho sự chuyển đổi sang văn hóa Việt Nam hiện đại.
- Thời hiện đại (1945 – nay): phát triển trên ba nguyên tắc dân tộc, khoa học và đại chúng, hướng đến một nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Lịch sử tư tưởng
- Lịch sử tư tưởng Việt Nam có ba nội dung đặc sắc: tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương, có từ thời dựng nước, trường phái Trúc Lâm Yên Tử có từ thời Trần, tư tưởng Hồ Chí Minh thời hiện đại.
- Đối tượng nghiên cứu: toàn bộ đời sống tinh thần, dân tộc Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: quá trình phát sinh, phát triển, thay đổi, du nhập các tư tưởng chính trị và tôn giáo
- Thời kì dựng nước: tín ngưỡng dân gian, thờ cúng tổ tiên, hình thành ý thức dân tộc.
à Tư tưởng Việt Nam hình thành, ttrong đó tư tưởng yêu nước bao trùm lên nhiều nội dung giá trị tinh thần của dân tộc.
- Thời kì chống Bắc thuộc: chống Hán hóa, tiếp thu có chọn lọc và sáng tạo văn hóa Trung Hoa, Ấn Độ.
- Thời kì quân chủ độc lập: phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, tiếp thu các tư tưởng Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo.
- Thời kì cận đại: phát huy tinh thần dân tộc, tiếp thu các trào lưu tư tưởng dân chủ tư sản, dân chủ vô sản.
- Thời kì hiện đại: phát huy chủ nghĩa anh hùng cách mạng, chủ nghĩa Mác – Lê-nin và tư tưởng Hồ Chí Minh
=> Tư tưởng Việt Nam từng bước phát triển với nhiều nội dung phong phú, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phát triển của dân tộc trong từng thời kì. Chủ nghĩa yêu nước là cơ sở để tiếp thu có chọn lọc và dân tộc hóa các tư tưởng, học thuyết, tôn giáo lớn của phương Đông và phương Tây.
Lịch sử kinh tế
- Đối tượng nghiên cứu: các phương thức sản xuất, trong đó lực lượng sản xuất là quyết định nhất.
- Phạm vi nghiên cứu: quá trình hình thành, phát triển chuyển biến kinh tế qua các thời kì lịch sử (gồm cơ sở nền tảng, cơ cấu kinh tế, hoạt động kinh tế).
- Thời tiền sử (trước thế kỉ VII TCN): từ kinh tế tự nhiên chuyển sang kinh tế sản xuất.
- Thời dựng nước (thế kỉ VII TCN – năm 179 TCN) + Thời Bắc thuộc (179 TCN + 905): kinh tế nông nghiệp là chủ đạo, thủ công nghiệp và trao đổi hàng hóa bước đầu phát triển.
- Thời quân chủ độc lập (905 – 1858): kinh tế nông nghiệp và thủ công nghiệp phát triển, từng bước mở rộng và trao đổi hàng hóa trong và ngoài nước.
- Thời cận đại (1858 – 1945): hình thành cơ cấu kinh tế công – nông – thương, tư bản nước ngoài nắm độc quyền, kinh tế dân tộc bị kìm hãm.
- Thời hiện đại (1945 – nay): nền sản xuất lớn, cơ cấu toàn diện; phát triển kinh tế đối ngoại, thực hiện nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.
Lịch sử xã hội
- Đối tượng nghiên cứu: toàn bộ cấu trúc và đời sống xã hội.
- Phạm vi nghiên cứu: quá trình hình thành, phát triển, thay đổi xã hội và đời sống xã hội từ truyền thống đến hiện đại.
- Thời kì dựng nước: kinh tế nông nghiệp tự cấp tự túc, cấu trúc làng xã truyền thống.
- Thời kì chống Bắc thuộc (179 TCN – 905): kinh tế nông nghiệp. Cấu trúc xã hội có sự du nhập những yếu tố mới. Xã hội tồn tại nhiều mâu thuẫn.
- Thời kì quân chủ độc lập (905 – 1858): kinh tế phong kiến. Tổ chức xã hội theo mô hình quân thần. Tư tưởng nho giáo thống trị. Văn hóa làng xã chiếm vị trí quan trọng.
- Thời kì cận đại (1858-1945): cơ cấu kinh tế chuyển biến du nhập quan ệ sản xuất mới. Mâu thuẫn xã hội phát triển, hệ tư tưởng mới du nhập vào Việt Nam. Văn hóa truyền thống chuyển biến.
- Thời kì hiện đại (1945 – nay): kinh tế phát triển toàn diện trên nền tảng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, KHCN.
- Cấu trúc xã hội hiện đại, xu hướng toàn cầu hóa, hội nhập thế giới.
- Xây dựng nền dân chủ mới, nền văn hóa dân tộc khoa học đại chúng.
C.HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
1.Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:
- Củng cố kiến thức căn bản, đã học về các lĩnh vực của sử học; kĩ năng thực hành và khả năng vận dụng kiến thức.
- Chăm chỉ, có tinh thần trách nhiệm, thực hiện đầy đủ các hoạt động do GV thiết kế.
2.Nội dung: GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi hoặc nhóm (bàn), trả lời câu hỏi 1, 2 phần Luyện tập SGK tr.17; HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về các lĩnh vực của sử học để trả lời câu hỏi.
3.Sản phẩm:
- Lí giải tại sao thông sử được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu lịch sử.
- Mối quan hệ giữa các lĩnh vực của sử học. Lí giải tại sao có mối quan hệ này.
4.Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS thảo luận theo cặp đôi hoặc nhóm (bàn), trả lời câu hỏi 1, 2 phần Luyện tập SGK tr.17:
+ Tại sao thông sử thường được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu lịch sử?
+ Trình bày mối quan hệ giữa các lĩnh vực của sử học. Lí giải tại sao có mối quan hệ này?
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học về các lĩnh vực của sử học để trả lời câu hỏi.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
- GV mời đại diện một số HS trả lời câu hỏi:
+ Tại sao thông sử thường được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu lịch sử?
 Thông sử là lối trình bày lịch sử một cách có hệ thống về mọi mặt sinh hoạt xã hội từ xa xưa cho đến nay của thế giới, quốc gia, dân tộc. Thông sử ghi chép tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội trong lịch sử (tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị, quân sự, ngoại giao,...), các nhân vật lịch sử (vua chúa, lãnh tụ,...), những chuyện xảy ra trong lịch sử (các lĩnh vực đời sống tự nhiên, xã hội),...
Do ưu điểm trình bày nhiều trí thức tổng quan, toàn diện, đẩy đủ về quá trình lịch sử, nên thông sử thường được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu lịch sử ở Việt Nam và các nước trên thế giới.
+ Trình bày mối quan hệ giữa các lĩnh vực Sử học. Lí giải tại sao lại có mỗi quan hệ ấy?
Lịch sử được trình bày theo nhiều lĩnh vực (hay thể loại), trong đó có một số lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội loài người như chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, tư tưởng,... Mỗi lĩnh vực hay thể loại lại có thể phân ra nhiều loại như lịch sử luật pháp, lịch sử nghệ thuật, lịch sử quân sự, lịch sử tôn giáo, lịch sử triết học,... hoặc thành các chủ đề cụ thể (lịch sử kinh tế có lịch sử nông nghiệp, lịch sử thương mại, lịch sử công nghiệp,....).
Việc phân chia lịch sử thành các lĩnh vực cho thấy mọi lĩnh vực đều có lịch sử hình thành và phát triển, mỗi lĩnh vực là một dòng chảy tri thức muôn màu, muôn vẻ hợp thành lịch sử. Biên soạn lịch sử theo lĩnh vực có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu chuyên sâu về một lĩnh vực trong quá khứ, giúp bổ sung và làm phong phú hơn tri thức tổng quát về lịch sử.
- GV yêu cầu các HS khác lắng nghe, nhận xét, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện, nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và chốt lại đáp án.
- GV chuyển sang nội dung mới.
C.HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
1.Mục tiêu: Thông qua hoạt động, HS:
- Củng cố, mở rộng kiến thức căn bản; kĩ năng thực hành và khả năng vận dụng kiến thức.
- Vận dụng tri thức, bài học lịch sử để giải thích những vấn đề thời sự, những vấn đề trong thực tiễn cuộc sống (ở mức độ đơn giản).
- Phát triển NL thực hành, khả năng vận dụng kiến thức và trải nghiệm thực tế.
- Chăm chỉ, có tinh thần trách nhiệm, thực hiện đầy đủ các hoạt động do GV thiết kế.
2.Nội dung: GV yêu cầu HS làm việc cá nhân, trả lời câu hỏi 1, 2 phần Vận dụng SGK tr.27; HS tìm hiểu, sưu tầm thông tin, tư liệu về một số sự kiện lịch sử, kinh tế Việt Nam thời kì đổi mới để thực hiện nhiệm vụ học tập.
3.Sản phẩm:
- Sự kiện lịch sử trình bày theo cách biên niên.
- Tư liệu về kinh tế Việt Nam thời kì đổi mới.
4.Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS làm việc cá nhân và giao nhiệm vụ cho HS về nhà thực hiện:
+ Hãy lựa chọn một số sự kiện lịch sử và trình bày theo cách biên niên.
+ Sưu tầm tư liệu về kinh tế Việt Nam thời kì đổi mới.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS tìm hiểu, sưu tầm thông tin, tư liệu về một số sự kiện lịch sử, kinh tế Việt Nam thời kì đổi mới để thực hiện nhiệm vụ học tập.
- GV hướng dẫn, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động, thảo luận
HS báo cáo kết quả thực hiện vào tiết học sau.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện, nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá và kết thúc tiết học.
HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
- Ôn lại kiến thức đã học trong chuyên đề:
+ Một số cách trình bày lịch sử truyền thống, lịch sử dân tộc, lịch sử thế giới; khái niệm, nội dung của thông sử và việc phân chia các lĩnh vực của lịch sử.
+ Đối tượng, phạm vi nghiên cứu, những nét chính trong tiến trình phát triển các lĩnh vực chủ yếu của lịch sử Việt Nam: lịch sử văn hóa, lịch sử tư tưởng, lịch sử xã hội, lịch sử kinh tế.
- Trả lời câu hỏi 1, 2 phần Vận dụng SGK tr.17.
- Đọc và tìm hiểu trước nội dung Chuyên đề 2: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa ở Việt Nam.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_chuyen_de_lich_su_10_chan_troi_sang_tao_chuyen_de_1.docx