Giáo án Ngữ văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Bài 9: Khát vọng độc lập tự do (Văn bản nghị luận)

MỤC TIÊU CHUNG BÀI 9

- Nhận biết được mục đích quan điểm của người viết thông qua các luận điểm , lí lẽ và bằng chứng trong văn bản, nhận biết và phân tích được cách sắp xếp, trình bày luận điểm lí lẽ và bằng chứng của tác giả, vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận.

- Nhận biết và phân tích được bổi cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hóa, xã hội qua văn bản và từ văn bản, nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản đối với quan niệm sống của bản thân.

- Nhận biết và chỉnh sửa được các lỗi về mạch lạc liên kết trong văn bản.

- Viết được một bài luận về bản thân

- Biết thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.

- Biết trân trọng lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.

 

docx 99 trang Thu Lụa 30/12/2023 700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Bài 9: Khát vọng độc lập tự do (Văn bản nghị luận)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Bài 9: Khát vọng độc lập tự do (Văn bản nghị luận)

Giáo án Ngữ văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Bài 9: Khát vọng độc lập tự do (Văn bản nghị luận)
BÀI 9 : KHÁT VỌNG ĐỘC LẬP TỰ DO
( VĂN BẢN NGHỊ LUẬN)
...........................................................................................................
Môn: Ngữ văn 10 – Lớp: .......
Số tiết: 11 tiết
MỤC TIÊU CHUNG BÀI 9
Nhận biết được mục đích quan điểm của người viết thông qua các luận điểm , lí lẽ và bằng chứng trong văn bản, nhận biết và phân tích được cách sắp xếp, trình bày luận điểm lí lẽ và bằng chứng của tác giả, vai trò của các yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận.
Nhận biết và phân tích được bổi cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hóa, xã hội qua văn bản và từ văn bản, nêu được ý nghĩa hay tác động của văn bản đối với quan niệm sống của bản thân.
Nhận biết và chỉnh sửa được các lỗi về mạch lạc liên kết trong văn bản.
Viết được một bài luận về bản thân
Biết thuyết trình về một vấn đề xã hội có sử dụng kết hợp phương tiện ngôn ngữ với các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ.
Biết trân trọng lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc.
Ngày soạn: //
Ngày dạy: //
TIẾT : VĂN BẢN 1: HỊCH TƯỚNG SĨ
MỤC TIÊU
Mức độ/ yêu cầu cần đạt
Nhận biết được mục đích quan điểm của người viết thông qua các luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong VB, nhận biết và phân tích được cách sắp xếp, trình bày luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của tác giả. Vai trò của các yếu tố biểu cảm trong VB nghị luận.
Nhận biết và phân tích được bối cảnh lịch sử hoặc bối cảnh văn hóa, xã hội qua văn bản từ văn bản. 
Nêu được ý nghĩa hay tác động của VB 
2.	Năng lực
a.	Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng 
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Hịch tướng sĩ
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Hịch tướng sĩ - - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
3. Phẩm chất	
- Sống có khát vọng, có hoài bão và thể hiện lòng tự hào dân tộc
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1.	Chuẩn bị của giáo viên
-	Giáo án
-	Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
-	Tranh ảnh về Trần Quốc Tuấn
-	Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
-	Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
2.	Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.
III.	TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A.	KHỞI ĐỘNG
a.	 Mục tiêu: Tạo hứng thú cho Hs, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Hịch tướng sĩ
b.	Nội dung: GV cho HS xem 1 đoạn video clip giới thiệu về tác giả Trần Quốc Tuấn và 3 lần chiến thắng quân Nguyên - Mông và đặt câu hỏi gợi mở vấn đề
c.	 Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về tìm hiểu tác giả Trần Quốc Tuấn và hào khí Đông A.
d.	Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
-	GV đặt câu hỏi gợi mở: Em đã từng đọc hay tìm hiểu về anh hùng dân tộc Trần Quốc Tuấn và chiến thắng 3 lần quân Nguyên Mông của quân dân nhà Trần chưa? Hãy chia sẻ một số điều em biết cho cả lớp cùng nghe?
-	GV mở đoạn video về cuộc kháng chiến chống quân Nguyên Mông
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
-	HS chơi trò chơi nhìn vào hình ảnh, đoán tên và các nhận vật trong ảnh
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
-	GV mời một số HS trả lời từng hình ảnh
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
-	GV nhận xét đánh giá 
-	GV dẫn dắt vào bài: Lịch sử Việt Nam được viết bằng máu và nước mắt của biết bao nhiêu thế hệ. Trong suốt chiều dài lịch sử hào hùng và đẫm màu bi tráng đó, chúng ta không thể không kể đến 3 lần chiến thắng quân Nguyên Mông của quân dân nhà Trần dưới sự lãnh đạo của vị tướng tài ba Trần Quốc Tuấn. Để khích lệ tinh thần chiến đấu của quân dân lúc bấy giờ, Trần Quốc Tuấn đã thảo Hịch tướng sĩ. Trải qua thăng trầm của lịch sử áng hịch vẫn trở thành một áng nghị luận mẫu mực. Hãy cùng tìm hiểu về bài Hịch qua bài học ngày hôm nay. Bài 1 – Tiết 1 – Hịch Tướng sĩ.
B.	HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
a.	Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Hịch tướng sĩ
b.	Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Hịch tướng sĩ
c.	Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Hịch tướng sĩ
d.	Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
	DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS
GV mời HS dựa vào nội dung chuẩn bị ở nhà: 
+ Trình bày hiểu biết của em về tác giả Trần Quốc Tuấn?
+ Bài Hịch ra đời trong hoàn cảnh nào?
+ Bài Hịch có mấy phần? Ý nghĩa từng phần?
Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
- GV bổ sung:
Khi biết tra quân Nguyên lâm le xảm lược nước ta lần thứ 2, vua Trần giao cho Trần Quốc Tuấn chức Tiết chế thông lĩnh chư quân (Tông chỉ huy quản đội). Gần một năm trời Trân Quốc Tuần nghiên cứu binh pháp, bố trí lực lượng, chuẩn bị đánh giặc. Ông soạn Hịch tưởng sĩ để động viên tính thân chiến đầu của tướng sĩ. Bài Hịch tướng sĩ được viết trước cuộc kháng
chiến chóng quân Mông -Nguyên lần thứ hai và được công bô vào tháng 9/1284 tại cuộc duyệt binh ở bến Đông Thăng Long.
Nhiệm vụ 2: Tìm hiểu về khái niệm đặc điểm của Hịch
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã học ở nhà:
+ Hãy trình bày khái niệm về thể loại Hịch
+ Hịch có đặc điểm gì?
+ So sánh sự giống và khác nhau giữa Hịch và Cáo?
Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Các nhóm thảo luận để vẽ sơ đồ
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng vẽ sơ đồ, yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
Tìm hiểu chung
Tác giả
Trần Quốc Tuấn hay còn gọi là Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn (1231 – 1300) là một danh tiếng đời Trần có công lớn trong ba cuộc kháng chiến chống quân Nguyên- Mông.
Trần Quốc Tuấn là một trong 14 vị anh hùng tiêu biểu của dân tộc Việt Nam. Sau khi lui về Vạn Kiếp ông mất năm 1300. 
Ông được dân gian phong Thánh và lập đền thờ ở rất nhiều nơi
Một số tác phẩm tiêu biểu của ông có thể kể đến như: Binh thư yếu lược, Vạn kiếp tông bí truyền thư.
Tác phẩm 
Hịch tướng sĩ hay còn có tên gọi khác là Dụ chư tì tướng hịch văn được ông viết vào năm 1285 trước cuộc kháng chiến chống quân Nguyên – Mông lần 2.
Bố cục : 4 phần
+ Phần 1: Từ đầu cho đến còn lưu tiếng tốt: Nếu những tấm gương trung thần nghĩa sĩ trong sử sách để khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước.
+ Phần 2: Tiếp theo đến ta cũng vui lòng: Lột tả sự ngang ngược và tội ác của kẻ thù đồng thời nói lên lòng căm thù giặc.
+ Phần 3: tiếp đến không muốn vui vẻ phỏng có được không?: Phân tích phải trái làm rõ đúng sai
+ Phần 4: Còn lại : Nêu nhiệm vụ cấp bách, khích lệ tinh thần chiến đấu.
Hịch 
a. Khái niệm
- Hịch là một thể loại văn thư cổ mà các tướng lĩnh, vua chúa hoặc người thủ lĩnh của một tổ chức, một phong trào dùng để kêu gọi cổ vũ mọi người hăng hái chiến đấu tiêu diệt kẻ thù. 
- Hịch thường được viết theo lối văn tứ lục, cũng có khi viết bằng văn xuôi, hay thơ lục bát. 
- So sánh điểm giống và khác nhau giữa Hịch và Cáo:
Hịch
Cáo
Giống nhau
Là thể loại văn nghị luận cổ
Do Vua chúa hoặc thủ lĩnh một phong trào viết nên
Cùng một mục đích ban bố công khai, kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.
Thường được viết bằng văn xuôi, văn vần hoặc biền ngẫu.
Khác nhau
Do Vua Chúa, tướng lĩnh hoặc thủ lĩnh một phong trào dùng để cổ vũ, thuyết phục kêu gọi đấu tranh chống thù trong giặc ngoài
Dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả một sự nghiệp để mọi người cùng biết.
Hoạt động 2: Khám phá văn bản 
Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Hịch tướng sĩ
Nội dung: Sử dụng SGK chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời các câu hỏi liên quan đến văn bản Hịch tướng sĩ
Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Hịch tướng sĩ
Tổ chức thực hiện 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Nêu gương sáng trong sách sử
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Dựa vào văn bản cùng với phần chuẩn bị ở nhà hãy cho biết:
+ Ngay phần mở đầu, tác giả đã liệt kê những cái tên nào trong lịch sử về trung quân ái quốc. 
+ Việc nêu hàng loạt tên này có tác dụng gì?
GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả
HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức
GV cho HS đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả
Nhiệm vụ 2: Tố cáo sự ngang ngược của kẻ thù và lòng căm thù giặc
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Dựa vào phần chuẩn bị ở nhà hãy cho biết.
+ Trong phần này, tác giả đã tố cáo tội ác của giặc ra sao?
+ Biện pháp nào được sử dụng và có tác dụng gì?
+ Nỗi lòng của người chủ tướng được thể hiện ra sao?
HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức
Nhiệm vụ 3: Phân tích phải trái đúng sai
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
+ Ở phần này, tác giả đã thể hiện mối quan hệ thân tình chủ tướng ra sao?
+ Việc sử dụng các vế song hành trong câu văn có tác dụng gì?
+ Để thôi thúc khơi gợi lòng yêu nước của nhân dân Trần Quốc Tuấn đã sử dụng biện pháp gì?
HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức
Nhiệm vụ 4: Lời kêu gọi 
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Tác giả đã dùng lời kêu gọi nhân dân đứng lên chống giặc ra sao?
Việc nhất tề chiến đấu sẽ mang đến cho ta những điều gì?
HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Hs làm việc theo cặp đôi hoặc đọc lại văn bản theo yêu cầu suy nghĩ để hoàn thành nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời 2-3 HS trình bày trước lớp yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét đánh giá chốt kiến thức
Nhiệm vụ 5: Tổng kết
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV yêu cầu HS tổng kết nội dung và ý nghĩa của văn bản Bình Ngô đại cáo
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS suy nghĩ để trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời một số HS trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm  ... ếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe yêu cầu, chuẩn bị nội dung.
- HS tự lựa chọn chi tiết mình yêu thích để trình bày.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 2-3 HS trình bày.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng. 
A
B
Truyện
Có cốt truyện
Sử thi
Sáng tạo nhân vật, sự việc liên quan đến lịch sử theo trí tưởng tượng dân gian
Thơ
Đề cập đến người thật việc thật
Văn bản thông tin tổng hợp
Bộc lộc trực tiếp tình cảm cảm xúc của tác giả, ngôn ngữ cô đọng
Có miêu tả, kể chuyện, biểu cảm
Thường kết hợp sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ
Văn bản nghị luận
Coi trọng lí lẽ, bằng chứng
Câu 2: Theo bạn cần chú ý những điều gì khi đọc hiểu văn bản thuộc các thể loại dưới đây.
Thể loại
Lưu ý
Văn nghị luận
Mục đích và quan điểm của người viết trong văn bản nghị luận
Yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận
Thơ
Tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo trong thơ
Hình thức nghệ thuật của thơ: ngôn ngữ, vần, nhịp điệu, biện pháp tu từ
Truyện 
Cốt truyện
Thông điệp của truyện 
Đặc điểm tính cách nhân vật
Ngôi kể, điểm nhìn
Các đặc điểm hình thức: cách kể, cách miêu tả, biểu cảm, lối hành văn, giọng điệu...
Câu 3: Nhận xét về tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) và cho biết chất ‘hùng văn’ của tác phẩm này chủ yếu toát ra từ đâu?
Trả lời:
Tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo bao gồm: yên dân ( làm cho cuộc sống nhân dân trở nên yên ổn, no đủ, hạnh phúc) và trừ bạo (dám đứng lên diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược). Tư tưởng nhân nghĩa được nguyễn Trãi thể hiện ở các khía cạnh:
+ Nên văn hiến lâu dài
+ lãnh thổ, bờ cõi được phân chia rõ ràng, cụ thể
+ Có các triều đại lịch sử sánh ngang với các triều đại Trung Hoa
Khẳng định độc lập dân tộc là chân lí, sự thật hiển nhiên mà không ai có thể chối cãi thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc.
Câu 4: Văn bản Nguyễn Trãi – nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ giúp tôi hiểu thêm về con người anh hùng và con người nghệ sĩ ở Nguyễn Trãi.
Trả lời:
Con người anh hùng: là một người trung quân ái quốc
Con người nghệ sĩ: yêu thiên nhiên
Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác gia bài viết này: Lí lẽ được nêu trước sau đó bằng chứng sẽ chứng minh cho lí lẽ -> tính liên kết cao
Câu 5: Qua việc đọc ba văn bản nghị luận hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình ngô đại cáo ( Nguyễn Trãi), Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước ( Nguyễn Hữu Sơn) nêu một số điểm khác biệt giữa:
Văn bản nghị luận văn học và văn bản nghị luận xã hội
Văn bản nghị luận trung đại với văn bản nghị luận hiện đại
Trả lời:
a. Văn bản nghị luận văn học và văn bản nghị luận xã hội
Phương diện so sánh
Văn bản nghị luận văn học
Văn bản nghị luận xã hội
Đối tượng nghị luận
Vấn đề khía cạnh trong tác phẩm văn học
Vấn đề hiện tượng trong đời sống hoặc vân đề tư tưởng, đạo lí
Phạm vi nghị luận
Gói cọn trong tác phâm văn học
Bao quát các vấn đề trong cuộc sống
Mục đích nghị luận
Nêu quan điểm về vấn đề, hiện tượng văn học
Nêu quan điểm về vấn đề, hiện tượng tư tưởng trong đời sống
Lí lẽ và dẫn chứng
Chủ yếu dưa vào nguyên liệu từ tác phẩm văn học
Đa dạng hơn so với văn bản nghị luận văn học
Văn bản nghị luận trung đại với văn bản nghị luận hiện đại
Phương diện so sánh 
Văn bản nghị luận trung đại
Văn bản nghị luận hiện đại
Hình thức
Cố định ở một số thể loại riêng biệt: chiếu, hịch, cáo, tấu.
Sử dụng hán văn
Cấu văn thường tuân theo các quy tắc: biền ngẫu, dụng điển
Chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng Nho – Phật – Đạo
Ngôn ngữ đời thường, hiện đại
Lập luận phụ thuộc vào lí lẽ và dẫn chứng
Có thể sử dụng biện pháp tu từ để tạo nên yếu tố biểu cảm, tăng sức thuyết phục cho bài viết
Nội dung
Thường bàn tới những vấn đề tầm cỡ quốc gia, liên quan đến quốc kế, dân an
Đề tài phong phú. Cớ thể bàn luận các vấn đề, hiện tượng trong cuộc sống thường nhật hay các vấn đề về tư tưởng, đạo lí.
Câu 6: Nhận xét về cách quan sát, miêu tả thiên nhiên và cảnh sinh hoạt của Nguyễn Trãi trong bài thơ Dục Thúy sơn hoặc Bảo kính cảnh giới bài 43
Trả lời:
Cách quan sát miêu tả thiên nhiên và cảnh sinh hoạt của Nguyễn Trãi trong bài thơ Bảo kính cảnh giới 43 đi từ cảnh thiên nhiên đến cảnh sinh hoạt từ đó nói lên niềm tha thiết lớn với đời.
Ở cách miêu tả thiên nhiên có những sự đặc sắc:
+ Các từ đùn đùn dồn dập tuôn ra, giương ( giương rộng ra), phun, tiễn (ngát, nức) gợi tả sức sống căng đầy chất chứa từ bên trong tạo vật, tạo nên những hình ảnh mới lạ, gây ấn tượng.
+ Tác giả không chỉ cảm nhận bức tranh ngày hè bằng thị giác mà còn bằng thính giác và khứu giác
Ở các miêu tả sinh hoạt, có những đặc sắc
+ Sử dụng các từ láy mô tả âm thanh: lao xao, dắng dỏi
+ Tư cảnh sinh hoạt, tác giả nói lên nỗi lòng yêu nước của bản thân
Câu 7: Chỉ ra một vài điểm khác nhau trong cách ngắt nhịp, gieo vần, dùng biện pháp tu từ tạo âm điệu thể hiện niềm thương nhớ giữa hai bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng và Chiếc lá đầu tiên của Hoàng Nhuận Cầm.
TRả lời
Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:
Ngắt nhịp: 4/3 (kết hợp cùng với nội dung, câu thơ như tạo hình ảnh trập trùng của dốc núi: Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống).
Gieo vần: vẫn chân liền và vẫn chân cách.
Biện pháp †u từ: nhân hóa, nói giảm nói tránh, đảo ngữ — khắc họa chân dung người lính Tây Tiến và sự gian khó của lính Tây Tiến, tạo nên cảm giác bi hùng.
Bài thơ Chiếc lá đầu tiên của Hoàng Nhuận Cầm:
Ngắt nhịp: đa dạng theo nội dung và mạch cảm xúc.
Gieo vần: vần chân liền.
Câu 8: Câu 8: Nhộn xét về cách sử dụng vơi kể, điểm nhìn của hơi trong số các văn bản truyện sau đâu: Đất rừng phương Nam, Giang, Buổi học cuối cùng, Dưới bóng hoàng lan,..
Trở lời:
Cách sử dụng vai kể, điểm nhìn của hai văn bản Đất rừng phương Nam và Dưới bóng hoàng lan:
- Vai kể, điểm nhìn trong Đất rừng phương Nam là vai kể, điểm nhìn của cậu bé An. Ö đoạn trích, cậu bé An là nhân vật xưng "tôi", trực tiếp kể lại câu chuyện. Như vậy, thiên nhiên đẹp đẽ, phong phú được kể qua lời kể và điểm nhìn của cậu bé An khiến thiên nhiên trở nên gần gũi.
- Vai kể, điểm nhìn trong Dưới bóng hoàng lan:
+ Vai kể: Người kể chuyện toàn tri
+ Điểm nhìn: Điểm nhìn của nhân vật Thanh. Mặc dù người kể chuyện trong Dưới bóng hoàng lan là người kể chuyện toàn tri, nhưng khi miêu tả cảnh vật, tóc giỏ đã để cho người kể chuyện toàn tri nhìn từ điểm nhìn của nhân vật Thanh hqụ nói cách khác là miêu tả cảnh vật thông qua cảm nhận của Thanh.
Vai kể và điểm nhìn trong Dưới bóng hoàng lan có sự đan xen, tạo nên sự hốp dẫn trong nghệ thuật kể chuyện và tạo được sự bao quát trong lối kể.
+ nhân hóa cho thấy những vật vô tri cũng có cảm xúc, tri giác như con người. Cụ thể trong bài thơ, những vật được nhân hóa đều mong sắ thái, tâm trạng củo chủ thể trữ tình.
+ điệp ngữ nhằm nhấn mạnh trạng thái cảm xúc, nỗi nhớ của chủ thể trữ tình.
Câu 9: Từ một số tác phẩm truyện và trich đoạn chèo/tuồng đã học hãy chỉ ra ít nhất 3 điểm khác nhau về cách xây dựng nhân vật giữa hai thể loại này.
Trả lời:
STT
Nhân vật trong tác phẩm
 Nhân vật trong tác phẩm kịch (chèo/tuồng)
1
Sử dụng tình huống truyện
Tính cách của nhân vật được thể hiện qua phục trang và cử chỉ trên sân khấu
2
Thể hiện tâm lí và suy nghĩ của nhân vậ qua đối thoại, độc thoại nội tâm, lời trữ tình ngoại đề hoặc hành động
Tâm lý, suy nghĩ của nhân vật được thể hiện qua lời nói và hành động của chính nhân vật đó
3
Nhân vật sử dụng ngôn ngữ đời thường
Sử dụng ngôn ngữ đời thường, xen lẫn lời ca của chèo
Câu 11. Lập bảng tóm tắt yêu cầu đối với các kiểu bài tập: Viết một bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm (bài 7) và viết một bài luận về bản thân (Bài 9)
Yêu cầu đối với kiểu bài viết một bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay mộtquan niệm
Yêu cầu đối với kiểu bài viết một bài luận về bản thân
Nêu rõ thói quen hay quan niệm cần thuyết phục người khác từ bỏ, mục đích lí do viết bài luận.
Trình bày các luận điểm: tác hại của thói quen/ quan niệm, lợi ích của việc từ bỏ thói quen/ quan niệm những gợi ý về giải pháp thực hiện
Sử dụng lí lẽ xác đáng bằng chứng thuyết phục có lí có tình
Sắp xếp luận điểm, lí lẽ theo trình tự hợp lí
Diễn đạt mạch lạc, gãy gọn, lời lẽ chân thành.
Người viết trình bày được đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân. 
Bài viết đưa ra được những bằng chứng để làm rõ cho những đặc điểm của bản thân.
Các thông tin đưa ra trong bài viết cần xác thực, đáng tin cậy.
Bố cục gồm có 3 phần:
+ Mở bài: Nêu thói quen hay quan niệm cần thuyết phục người khác từ bỏ, lí do hay mục đich viết bài luận
+ Thân bài: lần lượt đưa ra ít nhất hai luận điểm (lí lẽ, bằng chứng) làm rõ mặt trái và tác hại của thói quen hay quan niệm, nêu lợi ích/ giải pháp khắc phục từ bỏ thói quen hay quan niệm.
+ Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa, lợi ích của việc từ bỏ thói quen/ quan niệm; thể hiện niềm tin vào sự cố gắng thành công của người thực hiện.
Bài viết có thể triển khai theo bố cục:
+ Mở bài: Giới thiệu khái quát thông tin về bản thân; phân tích các đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân; đưa ra những bằng chứng để làm rõ cho những đặc điểm ấy. Các ý được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
+ kết bài: khẳng định lại các đặc điểm của bản thân, nêu một thông điệp có ý nghĩa.
Câu 12: Tìm ý lập dàn ý cho 1 trong 2 đề dưới đây. 
Đề a: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung hình thức nghệ thuật của một trong các bài thơ mà bạn đã đọc theo yêu cầu đọc mở rộng.
Trả lời:
Đề a: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung hình thức nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến.
Mở bài:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm của bài thơ Tây Tiến
Dẫn dắt vào vấn đề nghị luận (nội dung và hình thức nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến)
Thân bài
 Đánh giá về nội dung và hình thức nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến
Nội dung: Nỗi nhớ Tây Tiến của nhà thơ được thể hiện qua mạch hồi tưởng, thể hiện được cảm hứng lãng mạn và cảm hứng bi tráng.
Hình thức nghệ thuật
+ Ngắt nhịp:4/3 kết hợp cùng nội dung câu thơ như tạo hình ảnh trập trùng của dốc núi: Ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống
+ Gieo vần: Vần chân liền và vần chân cách
+ Biện pháp tu từ: Nhân hóa, nói giảm nói tránh, đảo ngữ -> khắc họa chân dung người lính Tây Tiến và sự gian khó của Lính Tây Tiến, tạo cảm giác bi hùng
Kết bài: Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến
Câu 13: HS tự trả lời 
Câu 14: Tóm tắt nội dung ít nhất một văn bản theo yêu cầu đọc mở rộng với môi thể loại: thần thoại, sử thi, chèo tuồng, truyện, văn bản nghị luận, văn bản thông tin trong đó có sử dụng biện pháp chêm xen hoặc liệt kê.
Tóm tốt nội dung của văn bởn Đăm Săn đi chính phục nữ thần Mặt Trời ứng với thể loại Sử thi:
Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời - đoạn trích trong sử thi Đăm Săn đã kể lại câu chuyện Đăm Săn vượt qua các gian khó để đến hỏi cưới nữ thần Mặt Trời. Thế nhưng nữ thần Mặt Trời đã không đồng ý vì Đăm Săn đã có vợ. Đăm Săn buồn tủi ra về. Nữ thần Mặt Trời khuyên Đăm Săn đừng về vội vì khi đó, nàng bắt đầu ló lên ở đầu núi, đánh dấu một ngày mới. Nếu về lúc này, cả người và ngực có thể sẽ chết chìm trong đất sáp đen. Nhưng Đăm Săn không nghe và nhốt quyết thúc ngựa về. Ngựa càng chạy, đất càng ngập, cuối cùng ngựa không thể bước được nữa.
Biện pháp chêm xen: “Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời - đoạn trích trong sử thi Đăm Săn.
Câu 15: HS tự nghiên cứu

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_10_chan_troi_sang_tao_bai_9_khat_vong_doc_la.docx