Giáo án Ngữ văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Học kì 2 - Trần Ngọc Ngoan

BÀI 6: NÂNG NIU KỈ NIỆM (THƠ)

.

Môn: Ngữ văn 10 – Lớp:

Số tiết : 12 tiết

MỤC TIÊU CHUNG BÀI 6

- Phân tích đánh giá được giá trị thẩm mỹ của một số yếu tố trong thơ như: từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình.

- Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản, phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản, nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc, thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm.

- Nhận biết được lỗi về trật tự từ và cách sửa

- Viết được văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình: chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức, nghệ thuật và tác dụng của chúng.

- Biết giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm văn học ( theo lựa chọn cá nhân), nghe và nắm bắt được ý kiến, quan điểm của người nói, biết nhận xét, đánh giá về ý kiến, quan điểm đó.

- Biết trân trọng, gìn giữ những kỉ niệm, đồng thời có trách nhiệm với hiện tại và tương lai.

 

docx 384 trang Thu Lụa 30/12/2023 680
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Học kì 2 - Trần Ngọc Ngoan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Học kì 2 - Trần Ngọc Ngoan

Giáo án Ngữ văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Học kì 2 - Trần Ngọc Ngoan
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../...
BÀI 6: NÂNG NIU KỈ NIỆM (THƠ)
..................................................
Môn: Ngữ văn 10 – Lớp:
Số tiết : 12 tiết
MỤC TIÊU CHUNG BÀI 6
Phân tích đánh giá được giá trị thẩm mỹ của một số yếu tố trong thơ như: từ ngữ, hình ảnh, vần, nhịp, đối, chủ thể trữ tình.
Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản, phát hiện được các giá trị đạo đức, văn hóa từ văn bản, nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc, thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm.
Nhận biết được lỗi về trật tự từ và cách sửa
Viết được văn bản nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm trữ tình: chủ đề, những nét đặc sắc về hình thức, nghệ thuật và tác dụng của chúng.
Biết giới thiệu, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một tác phẩm văn học ( theo lựa chọn cá nhân), nghe và nắm bắt được ý kiến, quan điểm của người nói, biết nhận xét, đánh giá về ý kiến, quan điểm đó.
Biết trân trọng, gìn giữ những kỉ niệm, đồng thời có trách nhiệm với hiện tại và tương lai.
Ngày soạn: .../.../...
Ngày dạy: .../.../....
 TIẾT : VĂN BẢN 1: CHIẾC LÁ ĐẦU TIÊN
MỤC TIÊU 
Mức độ yêu cầu cần đạt
Phân tích và đánh giá được giá trị thẩm mỹ của một số yếu tố trong thơ như từ ngữ, hình ảnh, vần nhịp đối, chủ thể trữ tình.
Phân tích và đánh giá được tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo mà người viết thể hiện qua văn bản
Nêu được ý nghĩa hay tác động của tác phẩm văn học đối với quan niệm, cách nhìn, cách nghĩ và tình cảm của người đọc, thể hiện được cảm xúc và sự đánh giá của cá nhân về tác phẩm.
Năng lực
Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng 
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản Chiếc lá đầu tiên
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản Chiếc lá đầu tiên
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa văn bản.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của văn bản với các văn bản khác có cùng chủ đề.
3. Phẩm chất	
- Trân trọng những kỉ niệm tươi đẹp của tuổi học trò.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
Chuẩn bị của giáo viên
Giáo án
Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
Tranh ảnh về nhà văn hình ảnh
Bảng phân công nhiệm vụ cho HS hoạt động trên lớp
Bảng giao nhiệm vụ học tập cho HS ở nhà
Chuẩn bị của HS: SGK, SBT Ngữ Văn 10, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn bài học, vở ghi.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
KHỞI ĐỘNG
 Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập từ đó khắc sâu kiến thức nội dung bài học Chiếc lá đầu tiên
Nội dung: : GV tổ chức cho HS chia sẻ về những kỉ niệm ở dưới mái trường THCS và đặt câu hỏi gợi mở vấn đề
 Sản phẩm: Câu trả lời của HS và đáp án về những kỉ niệm với trường cũ
Tổ chức thực hiện
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV đặt câu hỏi gợi mở: Những kỉ niệm đáng nhớ nhất của mình về mái trường THCS mà mình từng theo học
GV mở đoạn video về ngôi trường cùng hình ảnh cây phượng già....
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
HS lắng nghe yêu cầu của GV, xung phong chia sẻ những kỉ niệm đáng nhớ và lần gần nhất mình trở về thăm trường cũ trước lớp 
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời một số HS nêu cảm nghĩ về trường cũ
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét đánh giá 
GV dẫn dắt vào bài: Quá khứ và kỉ niệm luôn là một điều vô cùng đặc biệt đối với hiện tại và tương lai. Những kỉ niệm vui sẽ giúp con người có thêm động lực cũng như nguồn năng lương tích cực đối với cuộc sống, còn những kỉ niệm buồn sẽ giúp chúng ta có thêm những bài học kinh nghiệm. Tình cảm tuổi học trò luôn là một thứ tình cảm trong sáng và tuyệt vời nhất. Trong bài học ngày hôm nay chúng ta sẽ cùng ôn lại những kỉ niệm tuổi học trò với tình yêu trong sáng qua Bài 1 – Tiết 1- Chiếc lá đầu tiên.
HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Hoạt động 1: Đọc văn bản
Mục tiêu: Nắm được những thông tin về thể loại và đọc văn bản Chiếc lá đầu tiên 
Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Chiếc lá đầu tiên
Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Chiếc lá đầu tiên
Tổ chức thực hiện
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
	DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu về tác giả tác phẩm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà:
+ Hãy trình bày hiểu biết của em về tác giả Hoàng Nhuận Cầm và tác phẩm Chiếc lá đầu tiên.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS đọc thông tin trong SGK, chuẩn bị trình bày trước lớp.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 2 – 3 HS phát biểu, yêu cầu cả lớp nhận xét, bổ sung. 
Dự kiến sản phẩm: HS dựa vào SHS, tóm tắt về nêu vài nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
- GV bổ sung
+ Hoàn cảnh sáng tác: Bài thơ Chiếc lá đầu tiên được sáng tác vào mùa hè năm 1971, những phải đến hơn 10 năm sau bài thơ mới được hoàn thành. Bài thơ ban đầu có tên là “Trường ơi, chào nhé”. 
+ 2 khổ đầu tiên được tác giả viết khi ông bước chân vào cánh cửa đại học, khi đó ông vừa bước qua “tuổi khăn quàng, phấn trắng, nắng vô tâm”.
+ Khổ thơ tiếp theo ông viết khi nhập ngũ. Lúc đó là những cảm xúc đã được chắt lọc qua thời gian cùng nỗi nhớ trường lớp, bạn bè, thầy cô, nhớ về tuổi học trò đầu tiên.
+ Khổ cuối cùng của bài thơ ra đời vào thời điểm sau ngày 30/4/1975 khi đất nước vừa thống nhất, Hoàng Nhuận Cầm trở lại khoa Văn, trường đại học Tổng hợp tiếp tục cuộc đời sinh viên. Trong khoảnh khắc đứng lặng lẽ trên sân trường, ông biết rằng tất cả tuổi thanh xuân đã gửi lại ở trong những cánh rừng lửa đạn, còn trước mắt mình là thế hệ tiếp nối.
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
a. Cuộc đời – sự nghiệp
- Hoàng Nhuận Cầm sinh 1952 mất 2021 quê quán Hà Nội.
- Ông được mệnh danh là nhà thơ của học sinh, sinh viên bởi có nhiều tác phẩm viết về kỉ niệm của tuổi trẻ, tình yêu với giọng điệu trẻ trung, sôi nổi.
- Ngoài việc làm thơ, ông còn viết kịch bản phim, tham gia đóng phim
b. Tác phẩm
- Hoàng Nhuận Cầm có 1 số tập thơ nổi tiếng như: Xúc xắc mùa thu ( 1992), Hò hẹn mãi cuối cùng em cũng đến (2007).
- Trong đó, tác phẩm Chiếc lá đầu tiên được in trong tập Xúc xắc mùa thu NXB hội Nhà văn xuất bản năm 1992.
Hoạt động 2: Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Nhận biết và phân tích được văn bản Chiếc lá đấu tiên
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến văn bản Chiếc lá đấu tiên
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến văn bản Chiếc lá đấu tiên.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Nhiệm vụ 1: Bố cục và thể thơ
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV mời đại diện các nhóm dựa vào nội dung đã đọc ở nhà:
+ Xác định thể thơ cùng phương thức biểu cảm chính của tác phẩm Chiếc lá đầu tiên
+ Bài thơ Chiếc lá đầu tiên gồm có mấy phần? Ý nghĩa từng phần?
+ Ý nghĩa nhan đề Chiếc lá đầu tiên gợi cho em suy nghĩ gì?
- Các nhóm tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- Các nhóm thảo luận để trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 2: Cảm hứng chủ đạo của bài thơ
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- Dựa vào kiến thức và văn bản đã chuẩn bị ở nhà hãy cho biết:
+ Cảm hứng chủ đạo của tác phẩm là gì?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- Các nhóm thảo luận để trả lời.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 1 nhóm lên bảng yêu cầu các nhóm khác nhận xét, góp ý, bổ sung.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, chốt kiến thức
Nhiệm vụ 3: Tình cảm của chủ thể trữ tình dành cho nhân vật em
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
Dựa vào phần chuẩn bị tại nhà em hãy trả lời các câu hỏi sau đây:
+ Tình cảm của chủ thể trữ tình dành cho nhân vật em được thể hiện như thế nào?
+ Những hình ảnh “hoa súng tím”, “chùm phượng hồng”, “tiếng ve”có tác dụng gì để diễn tả cảm xúc của nhà thơ?
+ Việc sử dụng đại từ nhân xưng “ anh”, “một người”, “tôi” là chỉ ai? Việc sử dụng đại từ đó có tác dụng thế nào?
HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng yêu cầu của GV, sau đó thảo luận theo cặp để tóm tắt.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 – 2 HS trình bày phần tóm tắt trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 4: Nỗi nhớ của chủ thể trữ tình với bạn bè, thầy cô
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV đặt câu hỏi gợi ý cho HS
+ Nỗi nhớ tình cảm của chủ thể trữ tình dành cho thầy cô, bạn bè được thể hiện như thế nào?
+ Biện pháp tu từ có tác dụng như thế nào trong viêc khắc họa nỗi nhớ đó?
HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng yêu cầu của GV, sau đó thảo luận theo cặp để tóm tắt.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 – 2 HS trình bày phần tóm tắt trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 5: Cảm xúc của nhân vật trữ tình.
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập cho HS
GV đặt câu hỏi dành cho HS
+ Hình ảnh mái tóc hiện lên 2 lần trong bài có liên hệ gì với nhau không?
+ Chủ thể trữ tình thể hiện tình cảm gì trong 2 khổ cuối?
+ Hình ảnh chiếc lá buổi đầu tiên hiện lên ở cuối bài có ý nghĩa gì?
HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS lắng yêu cầu của GV, sau đó thảo luận theo cặp để tóm tắt.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời 1 – 2 HS trình bày phần tóm tắt trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
Nhiệm vụ 6: Tổng kết
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
- GV chia HS thành các nhóm (4-6 HS), yêu cầu HS: 
+ Tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- GV yêu cầu HS rút ra kết luận về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
Bước 2: HS tiếp nhận, thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS thảo luận theo nhóm để xác định nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- HS rút ra kết luận về nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- GV quan sát phần thảo luận của các nhóm, hướng dẫn, hỗ trợ (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện một số nhóm xác định nội dung và nghệ thuật của bài thơ.
- GV yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, nhận xét phần trả lời của nhóm bạn, nêu ý kiến bổ sung (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
1. Thể thơ, bố cục và phương thức biểu đạt
- Thể thơ: tự do
- Phương thức biểu đạt: Biểu cảm
- Bố cục:
+ 2 khổ thơ đầu: nỗi nhớ về nhân vật em.
+ 4 khổ thơ tiếp theo: nỗi nhớ về ngôi trường cũ.
+ 2 khổ thơ còn lại: Cảm xúc của nhân vật trữ tình.
Ý nghĩa nhan đề tác phẩm
“ Chiếc lá đầu tiên” là hình ảnh biểu tượng. ... ếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS nghe yêu cầu, chuẩn bị nội dung.
- HS tự lựa chọn chi tiết mình yêu thích để trình bày.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 2-3 HS trình bày.
Bước 4: Đánh giá kết quả HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức è Ghi lên bảng. 
A
B
Truyện
Có cốt truyện
Sử thi
Sáng tạo nhân vật, sự việc liên quan đến lịch sử theo trí tưởng tượng dân gian
Thơ
Đề cập đến người thật việc thật
Văn bản thông tin tổng hợp
Bộc lộc trực tiếp tình cảm cảm xúc của tác giả, ngôn ngữ cô đọng
Có miêu tả, kể chuyện, biểu cảm
Thường kết hợp sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ
Văn bản nghị luận
Coi trọng lí lẽ, bằng chứng
Câu 2: Theo bạn cần chú ý những điều gì khi đọc hiểu văn bản thuộc các thể loại dưới đây.
Thể loại
Lưu ý
Văn nghị luận
Mục đích và quan điểm của người viết trong văn bản nghị luận
Yếu tố biểu cảm trong văn bản nghị luận
Thơ
Tình cảm, cảm xúc, cảm hứng chủ đạo trong thơ
Hình thức nghệ thuật của thơ: ngôn ngữ, vần, nhịp điệu, biện pháp tu từ
Truyện 
Cốt truyện
Thông điệp của truyện 
Đặc điểm tính cách nhân vật
Ngôi kể, điểm nhìn
Các đặc điểm hình thức: cách kể, cách miêu tả, biểu cảm, lối hành văn, giọng điệu...
Câu 3: Nhận xét về tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) và cho biết chất ‘hùng văn’ của tác phẩm này chủ yếu toát ra từ đâu?
Trả lời:
Tư tưởng nhân nghĩa trong Bình Ngô đại cáo bao gồm: yên dân ( làm cho cuộc sống nhân dân trở nên yên ổn, no đủ, hạnh phúc) và trừ bạo (dám đứng lên diệt trừ bạo tàn, giặc xâm lược). Tư tưởng nhân nghĩa được nguyễn Trãi thể hiện ở các khía cạnh:
+ Nên văn hiến lâu dài
+ lãnh thổ, bờ cõi được phân chia rõ ràng, cụ thể
+ Có các triều đại lịch sử sánh ngang với các triều đại Trung Hoa
Khẳng định độc lập dân tộc là chân lí, sự thật hiển nhiên mà không ai có thể chối cãi thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc.
Câu 4: Văn bản Nguyễn Trãi – nhà ngoại giao, nhà hiền triết, nhà thơ giúp tôi hiểu thêm về con người anh hùng và con người nghệ sĩ ở Nguyễn Trãi.
Trả lời:
Con người anh hùng: là một người trung quân ái quốc
Con người nghệ sĩ: yêu thiên nhiên
Cách sử dụng lí lẽ và bằng chứng của tác gia bài viết này: Lí lẽ được nêu trước sau đó bằng chứng sẽ chứng minh cho lí lẽ -> tính liên kết cao
Câu 5: Qua việc đọc ba văn bản nghị luận hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn), Bình ngô đại cáo ( Nguyễn Trãi), Nam quốc sơn hà – bài thơ thần khẳng định chân lí độc lập của đất nước ( Nguyễn Hữu Sơn) nêu một số điểm khác biệt giữa:
Văn bản nghị luận văn học và văn bản nghị luận xã hội
Văn bản nghị luận trung đại với văn bản nghị luận hiện đại
Trả lời:
a. Văn bản nghị luận văn học và văn bản nghị luận xã hội
Phương diện so sánh
Văn bản nghị luận văn học
Văn bản nghị luận xã hội
Đối tượng nghị luận
Vấn đề khía cạnh trong tác phẩm văn học
Vấn đề hiện tượng trong đời sống hoặc vân đề tư tưởng, đạo lí
Phạm vi nghị luận
Gói cọn trong tác phâm văn học
Bao quát các vấn đề trong cuộc sống
Mục đích nghị luận
Nêu quan điểm về vấn đề, hiện tượng văn học
Nêu quan điểm về vấn đề, hiện tượng tư tưởng trong đời sống
Lí lẽ và dẫn chứng
Chủ yếu dưa vào nguyên liệu từ tác phẩm văn học
Đa dạng hơn so với văn bản nghị luận văn học
Văn bản nghị luận trung đại với văn bản nghị luận hiện đại
Phương diện so sánh 
Văn bản nghị luận trung đại
Văn bản nghị luận hiện đại
Hình thức
Cố định ở một số thể loại riêng biệt: chiếu, hịch, cáo, tấu.
Sử dụng hán văn
Cấu văn thường tuân theo các quy tắc: biền ngẫu, dụng điển
Chịu ảnh hưởng của hệ tư tưởng Nho – Phật – Đạo
Ngôn ngữ đời thường, hiện đại
Lập luận phụ thuộc vào lí lẽ và dẫn chứng
Có thể sử dụng biện pháp tu từ để tạo nên yếu tố biểu cảm, tăng sức thuyết phục cho bài viết
Nội dung
Thường bàn tới những vấn đề tầm cỡ quốc gia, liên quan đến quốc kế, dân an
Đề tài phong phú. Cớ thể bàn luận các vấn đề, hiện tượng trong cuộc sống thường nhật hay các vấn đề về tư tưởng, đạo lí.
Câu 6: Nhận xét về cách quan sát, miêu tả thiên nhiên và cảnh sinh hoạt của Nguyễn Trãi trong bài thơ Dục Thúy sơn hoặc Bảo kính cảnh giới bài 43
Trả lời:
Cách quan sát miêu tả thiên nhiên và cảnh sinh hoạt của Nguyễn Trãi trong bài thơ Bảo kính cảnh giới 43 đi từ cảnh thiên nhiên đến cảnh sinh hoạt từ đó nói lên niềm tha thiết lớn với đời.
Ở cách miêu tả thiên nhiên có những sự đặc sắc:
+ Các từ đùn đùn dồn dập tuôn ra, giương ( giương rộng ra), phun, tiễn (ngát, nức) gợi tả sức sống căng đầy chất chứa từ bên trong tạo vật, tạo nên những hình ảnh mới lạ, gây ấn tượng.
+ Tác giả không chỉ cảm nhận bức tranh ngày hè bằng thị giác mà còn bằng thính giác và khứu giác
Ở các miêu tả sinh hoạt, có những đặc sắc
+ Sử dụng các từ láy mô tả âm thanh: lao xao, dắng dỏi
+ Tư cảnh sinh hoạt, tác giả nói lên nỗi lòng yêu nước của bản thân
Câu 7: Chỉ ra một vài điểm khác nhau trong cách ngắt nhịp, gieo vần, dùng biện pháp tu từ tạo âm điệu thể hiện niềm thương nhớ giữa hai bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng và Chiếc lá đầu tiên của Hoàng Nhuận Cầm.
TRả lời
Bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng:
Ngắt nhịp: 4/3 (kết hợp cùng với nội dung, câu thơ như tạo hình ảnh trập trùng của dốc núi: Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống).
Gieo vần: vẫn chân liền và vẫn chân cách.
Biện pháp †u từ: nhân hóa, nói giảm nói tránh, đảo ngữ — khắc họa chân dung người lính Tây Tiến và sự gian khó của lính Tây Tiến, tạo nên cảm giác bi hùng.
Bài thơ Chiếc lá đầu tiên của Hoàng Nhuận Cầm:
Ngắt nhịp: đa dạng theo nội dung và mạch cảm xúc.
Gieo vần: vần chân liền.
Câu 8: Câu 8: Nhộn xét về cách sử dụng vơi kể, điểm nhìn của hơi trong số các văn bản truyện sau đâu: Đất rừng phương Nam, Giang, Buổi học cuối cùng, Dưới bóng hoàng lan,..
Trở lời:
Cách sử dụng vai kể, điểm nhìn của hai văn bản Đất rừng phương Nam và Dưới bóng hoàng lan:
- Vai kể, điểm nhìn trong Đất rừng phương Nam là vai kể, điểm nhìn của cậu bé An. Ö đoạn trích, cậu bé An là nhân vật xưng "tôi", trực tiếp kể lại câu chuyện. Như vậy, thiên nhiên đẹp đẽ, phong phú được kể qua lời kể và điểm nhìn của cậu bé An khiến thiên nhiên trở nên gần gũi.
- Vai kể, điểm nhìn trong Dưới bóng hoàng lan:
+ Vai kể: Người kể chuyện toàn tri
+ Điểm nhìn: Điểm nhìn của nhân vật Thanh. Mặc dù người kể chuyện trong Dưới bóng hoàng lan là người kể chuyện toàn tri, nhưng khi miêu tả cảnh vật, tóc giỏ đã để cho người kể chuyện toàn tri nhìn từ điểm nhìn của nhân vật Thanh hqụ nói cách khác là miêu tả cảnh vật thông qua cảm nhận của Thanh.
Vai kể và điểm nhìn trong Dưới bóng hoàng lan có sự đan xen, tạo nên sự hốp dẫn trong nghệ thuật kể chuyện và tạo được sự bao quát trong lối kể.
+ nhân hóa cho thấy những vật vô tri cũng có cảm xúc, tri giác như con người. Cụ thể trong bài thơ, những vật được nhân hóa đều mong sắ thái, tâm trạng củo chủ thể trữ tình.
+ điệp ngữ nhằm nhấn mạnh trạng thái cảm xúc, nỗi nhớ của chủ thể trữ tình.
Câu 9: Từ một số tác phẩm truyện và trich đoạn chèo/tuồng đã học hãy chỉ ra ít nhất 3 điểm khác nhau về cách xây dựng nhân vật giữa hai thể loại này.
Trả lời:
STT
Nhân vật trong tác phẩm
 Nhân vật trong tác phẩm kịch (chèo/tuồng)
1
Sử dụng tình huống truyện
Tính cách của nhân vật được thể hiện qua phục trang và cử chỉ trên sân khấu
2
Thể hiện tâm lí và suy nghĩ của nhân vậ qua đối thoại, độc thoại nội tâm, lời trữ tình ngoại đề hoặc hành động
Tâm lý, suy nghĩ của nhân vật được thể hiện qua lời nói và hành động của chính nhân vật đó
3
Nhân vật sử dụng ngôn ngữ đời thường
Sử dụng ngôn ngữ đời thường, xen lẫn lời ca của chèo
Câu 11. Lập bảng tóm tắt yêu cầu đối với các kiểu bài tập: Viết một bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay một quan niệm (bài 7) và viết một bài luận về bản thân (Bài 9)
Yêu cầu đối với kiểu bài viết một bài luận thuyết phục người khác từ bỏ một thói quen hay mộtquan niệm
Yêu cầu đối với kiểu bài viết một bài luận về bản thân
Nêu rõ thói quen hay quan niệm cần thuyết phục người khác từ bỏ, mục đích lí do viết bài luận.
Trình bày các luận điểm: tác hại của thói quen/ quan niệm, lợi ích của việc từ bỏ thói quen/ quan niệm những gợi ý về giải pháp thực hiện
Sử dụng lí lẽ xác đáng bằng chứng thuyết phục có lí có tình
Sắp xếp luận điểm, lí lẽ theo trình tự hợp lí
Diễn đạt mạch lạc, gãy gọn, lời lẽ chân thành.
Người viết trình bày được đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân. 
Bài viết đưa ra được những bằng chứng để làm rõ cho những đặc điểm của bản thân.
Các thông tin đưa ra trong bài viết cần xác thực, đáng tin cậy.
Bố cục gồm có 3 phần:
+ Mở bài: Nêu thói quen hay quan niệm cần thuyết phục người khác từ bỏ, lí do hay mục đich viết bài luận
+ Thân bài: lần lượt đưa ra ít nhất hai luận điểm (lí lẽ, bằng chứng) làm rõ mặt trái và tác hại của thói quen hay quan niệm, nêu lợi ích/ giải pháp khắc phục từ bỏ thói quen hay quan niệm.
+ Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa, lợi ích của việc từ bỏ thói quen/ quan niệm; thể hiện niềm tin vào sự cố gắng thành công của người thực hiện.
Bài viết có thể triển khai theo bố cục:
+ Mở bài: Giới thiệu khái quát thông tin về bản thân; phân tích các đặc điểm tiêu biểu, nổi bật của bản thân; đưa ra những bằng chứng để làm rõ cho những đặc điểm ấy. Các ý được sắp xếp theo trình tự hợp lí.
+ kết bài: khẳng định lại các đặc điểm của bản thân, nêu một thông điệp có ý nghĩa.
Câu 12: Tìm ý lập dàn ý cho 1 trong 2 đề dưới đây. 
Đề a: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung hình thức nghệ thuật của một trong các bài thơ mà bạn đã đọc theo yêu cầu đọc mở rộng.
Trả lời:
Đề a: Viết văn bản nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung hình thức nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến.
Mở bài:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm của bài thơ Tây Tiến
Dẫn dắt vào vấn đề nghị luận (nội dung và hình thức nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến)
Thân bài
 Đánh giá về nội dung và hình thức nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến
Nội dung: Nỗi nhớ Tây Tiến của nhà thơ được thể hiện qua mạch hồi tưởng, thể hiện được cảm hứng lãng mạn và cảm hứng bi tráng.
Hình thức nghệ thuật
+ Ngắt nhịp:4/3 kết hợp cùng nội dung câu thơ như tạo hình ảnh trập trùng của dốc núi: Ngàn thước lên cao/ ngàn thước xuống
+ Gieo vần: Vần chân liền và vần chân cách
+ Biện pháp tu từ: Nhân hóa, nói giảm nói tránh, đảo ngữ -> khắc họa chân dung người lính Tây Tiến và sự gian khó của Lính Tây Tiến, tạo cảm giác bi hùng
Kết bài: Khẳng định giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ Tây Tiến
Câu 13: HS tự trả lời 
Câu 14: Tóm tắt nội dung ít nhất một văn bản theo yêu cầu đọc mở rộng với môi thể loại: thần thoại, sử thi, chèo tuồng, truyện, văn bản nghị luận, văn bản thông tin trong đó có sử dụng biện pháp chêm xen hoặc liệt kê.
Tóm tốt nội dung của văn bởn Đăm Săn đi chính phục nữ thần Mặt Trời ứng với thể loại Sử thi:
Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời - đoạn trích trong sử thi Đăm Săn đã kể lại câu chuyện Đăm Săn vượt qua các gian khó để đến hỏi cưới nữ thần Mặt Trời. Thế nhưng nữ thần Mặt Trời đã không đồng ý vì Đăm Săn đã có vợ. Đăm Săn buồn tủi ra về. Nữ thần Mặt Trời khuyên Đăm Săn đừng về vội vì khi đó, nàng bắt đầu ló lên ở đầu núi, đánh dấu một ngày mới. Nếu về lúc này, cả người và ngực có thể sẽ chết chìm trong đất sáp đen. Nhưng Đăm Săn không nghe và nhốt quyết thúc ngựa về. Ngựa càng chạy, đất càng ngập, cuối cùng ngựa không thể bước được nữa.
Biện pháp chêm xen: “Đăm Săn đi chinh phục nữ thần Mặt Trời - đoạn trích trong sử thi Đăm Săn.
Câu 15: HS tự nghiên cứu

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_10_chan_troi_sang_tao_hoc_ki_2_tran_ngoc_ngo.docx