Giáo án Ngữ văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Học kì 2 - Phan Tấn Quan

Bài 6 : ĐIỂM TỰA TINH THẦN

Số tiết: 12 tiết

VĂN BẢN 1: GIÓ LẠNH ĐẦU MÙA

 - Thạch Lam-

I. MỤC TIÊU

1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:

- Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, chủ đề, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể.

- Nhận biết và phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua ngoại hình, cử chỉ, hành động, ý nghĩ của nhân vật.

2. Năng lực

a. Năng lực chung: Khả năng giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.

b. Năng lực riêng biệt :

- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.

- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản .

- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện.

- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề.

- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.

3. Phẩm chất :

- Giúp HS hình thành những phẩm chất tốt đẹp: tình yêu thương con người, biết cảm thông và sẻ chia với người khác.

 

docx 274 trang Thu Lụa 30/12/2023 1100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Học kì 2 - Phan Tấn Quan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Học kì 2 - Phan Tấn Quan

Giáo án Ngữ văn 6 (Chân trời sáng tạo) - Học kì 2 - Phan Tấn Quan
TRƯỜNG THCS BÌNH MỸ 	 Họ và tên giáo viên :
TỔ NGỮ VĂN – CÔNG NGHỆ 	 PHAN TẤN QUAN
Tiết 73, 74, tuần 19
Bài 6 : ĐIỂM TỰA TINH THẦN
Số tiết: 12 tiết
VĂN BẢN 1: GIÓ LẠNH ĐẦU MÙA
 - Thạch Lam- 
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Nhận biết được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, chủ đề, câu chuyện, nhân vật trong tính chỉnh thể.
- Nhận biết và phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua ngoại hình, cử chỉ, hành động, ý nghĩ của nhân vật. 
2. Năng lực
a. Năng lực chung: Khả năng giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt :
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến văn bản.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về văn bản .
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành tựu nội dung, nghệ thuật, ý nghĩa truyện.
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm nghệ thuật của truyện với các truyện có cùng chủ đề.
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học.	
3. Phẩm chất :
- Giúp HS hình thành những phẩm chất tốt đẹp: tình yêu thương con người, biết cảm thông và sẻ chia với người khác.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên: 
Giáo án 
Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh về các loài chim
Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp 
Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV
c. Sản phẩm: Suy nghĩ của HS
d. Tổ chức thực hiện:
- GV đặt câu hỏi gợi mở, yêu cầu HS trả lời: Dựa vào nhan đề, em đoán xem văn bản này viết về điều gì? Em đã bao giờ làm một việc tốt nhưng bị người khác hiểu làm và chê trách hay chưa?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ cởi mở, thân thiện những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Truyện “Gió lạnh đầu mùa” là một trong những truyện ngắn xuất sắc của Thạch Lam. Tác giả đã giới thiệu với chúng ta một thế giới tuổi thơ vui chơi, chan hòa yêu thương trong tình làng nghĩa xóm vô cùng thân thiết. Sơn và chị Lan là hai hình ảnh đẹp nhất trong bài thơ – văn xuôi rất trong sáng về tình người, đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng chúng ta. Bài học hôm nay chúng ta cùng tìm hiểu truyện ngắn này
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
Hoạt động 1: Trải nghiệm cùng văn bản
a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung của bài học
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS dựa vào sgk và hiểu biết của mình, em hãy giới thiệu đôi nét về tác giả Thạch Lam và tác phẩm Gió lạnh đầu mùa
NV2: Đọc, tìm hiểu chú thích
- GV hướng dẫn cách đọc. GV đọc mẫu và yêu cầu 1-2 HS đọc. Đọc to, rõ ràng, diễn cảm.
GV đọc mẫu thành tiếng một đoạn đầu, sau đó HS thay nhau đọc thành tiếng toàn VB.
- Giải nghĩa từ khó: áo vải thâm, xúng xính, đánh khăng đánh đáo, bịu xịu.
NV3: Tóm tắt văn bản
- GV tổ chức trò chơi thi giữa các tổ, sắp xếp các giữ kiện sau để hoàn thành phần tóm tắt văn bản Gió lạnh đầu mùa
Sắp xếp các dữ kiện sau
1. Những cơn gió lạnh đầu mùa thổi đến phố chợ. 
2. Ái ngại về hoàn cảnh của Hiên, Sơn và Lan quyết định về nhà lấy áo bông của Duyên (đứa em xấu số), giấu mẹ, mang sang cho Hiên.
3. Chị em Lan, Sơn xúng xính trong những chiếc áo ấm đắt tiền; những đứa trẻ nghèo hàng xóm vẫn mặc những chiếc áo mong manh thường ngày; riêng Hiên vẫn mặc chiếc áo rách tơi tả, đang co ro vì lạnh.
4. Mẹ Hiên mang áo bông sang nhà trả lại, may mắn được mẹ Sơn và Lan cho vay tiền mua áo ấm cho Hiên.
5. Chuyện đến tai người nhà, Sơn và Lan sợ bị mẹ mắng. đi đòi lại áo không được, không dám về nhà.
- GV tóm tắt ngắn gọn lại cốt truyện.
NV3: Tìm hiểu văn bản, thể loại, bố cục
- GV yêu cầu HS làm việc theo cặp, dựa vào văn bản vừa đọc, hãy trả lời câu hỏi:
+ Thể loại của văn bản? Những dấu hiệu nào cho em biết thể loại của VB?
+ Xác định ngôi kể, các nhân vật chính trong truyện
+Trong văn bản, em thấy có sự kết hợp của những phương thức biểu đạt nào?
+ Từ ý chính ấy, hãy xác định bố cục bài văn.
- HS lắng nghe.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học
Dự kiến sản phẩm: 
Sắp xếp lại cốt truyện:
- Những cơn gió lạnh đầu mùa thổi đến phố chợ.
- Chị em Lan, Sơn xúng xính trong những chiếc áo ấm đắt tiền; những đứa trẻ nghèo hàng xóm vẫn mặc những chiếc áo mong manh thường ngày; riêng Hiên vẫn mặc chiếc áo rách tơi tả, đang co ro vì lạnh.
- Ái ngại về hoàn cảnh của Hiên, Sơn và Lan quyết định về nhà lấy áo bông của Duyên (đứa em xấu số), giấu mẹ, mang sang cho Hiên.
- Chuyện đến tai người nhà, Sơn và Lan sợ bị mẹ mắng. đi đòi lại áo không được, không dám về nhà.
- Mẹ Hiên mang áo bông sang nhà trả lại, may mắn được mẹ Sơn và Lan cho vay tiền mua áo ấm cho Hiên.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
Gv nhấn mạnh những đặc điểm của thể loại truyện: có đề tài, chủ đề, chi tiết tiêu biểu, các nhân vật được miêu tả về ngoại hình, hành động, tính cách, ý nghĩ, lời nói.
1. Trải nghiệm cùng văn bản:
1. Tác giả :
- Tên thật: NguyễnTườngVinh
(1910 –1942)
- Quê quán: Hải Dương
- Truyện của Thạch Lam nhẹ nhàng, giàu tình thương, đặc biệt là tình thương với trẻ thơ.
2. Tác phẩm
- Sáng tác năm 1937.
II. Suy ngẫm và phản hồi :
1. Đọc, tìm hiểu chú thích
- Thể loại: truyện ngắn
- Ngôi kể: ngôi thứ ba
- Nhân vật chính: Sơn và Lan
- Phương thức biểu đạt: Tự sự , miêu tả, biểu cảm
2. Tóm tắt 
3. Bố cục: 2 phần
- P1: Từ đầu đến "mày may cho": Những đứa trẻ khi gió lạnh đầu mùa về
- P2: Còn lại: Hành động đẹp của hai chị em Sơn và Lan.
Hoạt động 2: Đọc hiểu cùng văn bản/ Tìm hiểu nhân vật chị em Sơn và Lan
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1: Tìm hiểu hai chị em Sơn và Lan trong cuộc sống thường ngày
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV đặt câu hỏi gợi mở: 
+ Thời gian và không gian trong truyện được mở ra như thế nào? Tìm những chi tiết, hình ảnh.
+ Qua đoạn văn đầu, em nhận thấy hoàn cảnh gia đình hai chị em Sơn như thế nào ở khu phố chợ?
Chi tiết nào nói lên điều đó.
+ Dù điều kiện gia đình tốt nhưng thái độ của chị em Sơn với những đứa trẻ xung quanh như thế nào? Qua đó, em có suy nghĩ gì về hai chị em Sơn.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
Dự kiến sản phẩm:
- Thời gian, không gian: chợ vắng, mấy cái quán chơ lộng gió, rác bẩn rải rác lẫn với lá rụng, gió thổi lạnh làm cay mắt.
- Gia đình khá giả, có điều kiện:
+ Có quần áo đẹp để mặc
+ Thường cho những nhà xung quanh vay mượn tiền
- Thái độ: thân mật, gần gũi chứ không kiêu kì và khinh khỉnh như các em họ của Sơn.à hòa đồng, gần gũi với mọi người xung quanh.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
NV2: Tìm hiểu hành động cho áo của hai chị em
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV đặt câu hỏi gợi mở : 
+ Khi nhìn thấy Hiên đứng bên cột quán, co ro trong chiếc áo tơi , Sơn và Lan đã có suy nghĩ, hành động gì?
+ Tại sao hai chị em lại động lòng trắc ẩn trước bé Hiên?
+ Khi hành động như vậy, tâm trạng của hai chị em như thế nào?
+ Hành động đó góp phần thể hiện tính cách gì của Sơn và Lan? Hành động đó có ý nghĩa gì với Hiên?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
Dự kiến sản phẩm:
- Lan đã gọi Hiên lại để hỏi thăm, Sơn động lòng thương vì biết hoàn cảnh nhà Hiên rất nghèo và Hiên là bạn của em Duyên – em gái đã mất của Sơn à nảy sinh ý nghĩ tốt à hành động lấy áo bông cũ cho Hiên.
- Tâm trạng: Lan hăm hở lấy áo, Sơn đứng đợi và trong lòng thấy ấm áp, vui vui
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
GV bình: Khi gió mùa đột ngột về, thời tiết lạnh giá đã khiến mọi cảnh vật thay đổi, những đứa trẻ nơi phố huyện nghèo co ro trong manh áo mỏng đã nhiều chỗ rách. Chỉ có chị em Sơn được mặc quần áo đầy đủ, ấm áp. Đặc biệt khi nhìn thấy bé Hiên mặc chiếc áo tơi đã rách, hở cả lưng và tay khiến hai chị em cảm thấy đau lòng. Lòng trắc ẩn ấy một phần Hiên bằng tuổi Duyên - đứa em đã mất, hình ảnh người em tội nghiệp ấy như ùa về trong kí ức của hai chị em Sơn và một phần là chính từ tấm lòng nhân hậu, thương người của hai đứa trẻ. Tấm lòng nhân hậu ấy đã tạo ra hành động đẹp, hai chị em cảm thấy vui khi đã giúp được Hiên tránh được rét mướt. “Ao lành đùm áo rách”, ành động ấy tuy nhỏ nhưng khiến chúng ta thấy được tám lòng cao đẹp của hai chị em, đó cũng là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.
NV3: Tìm hiểu tâm trạng hai chị em khi mẹ biết 
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV đặt câu hỏi gợi mở : 
+ Khi nghe người ví nói mẹ đã biết chuyện, tâm trạng hai chị em Sơn như thế nào? Hãy chỉ ra các chi tiết miêu tả tâm trạng hai chị em Sơn ?
+ Theo em, vì sao người mẹ không trách mắng Sơn và Lan ? 
+ Hành động của hai chị em đã dẫn đến cách ứng xử của hai người mẹ ở cuối truyện như thế nào ?
+ Dựa vào sơ đồ sau, em hãy thử suy nghĩ về câu hỏi đặt ra cho truyện: Ai là điểm tựa tinh thần cho ai ?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
Dự kiến sản phẩm:
- Tâm trạng hai chị em:
+ Lo lắng “sắp ăn, bỏ đũa đứng dậy”
+ Hai chị em lo sợ đi tìm Hiên để lấy lại áo
+ Lan trách em vì đã nghĩ ra việc cho áo
+ Hai chị em lo lắng, dắt nhau lén về nhà
+ Ngạc nhiên khi thấy hai mẹ con Hiên đang ở trong nhà.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng.
GV bổ sung: Câu chuyện đã lan tỏa hơi ấm của tình người giữa những ngày đầu đông lạnh giá. Mẹ không trách mắng Sơn và Lan vì đã có hành động tốt. Mẹ Hiên cũng hiểu được chiếc áo bông là kỉ vật quan trọng của với mẹ Sơn vì đó là kí ức về đứa con gái bé bỏng đã qua đời nên mang trả lại và để hai chị em Sơn không bị mẹ mắng. Mẹ Sơn hiểu hoàn cảnh của mẹ con Hiên và và cho vay tiền để may áo cho con. Câu chuyện được kết thúc một cách nhẹ nhàng, thể hiện sự lan tỏa yêu thương, sự ấm áp của tình yêu thương giữa con người – đó là điểm tựa tinh thần cho chúng ta vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.
3. Phân tích
3.1. Hai chị em Sơn và Lan
a. Trong cuộc sống hà ... với người nghe với tinh thần cầu thị để hoàn thiện giải pháp và sản phẩm. 
Trong vai trò người nghe:
- Chủ ý lắng nghe và tiếp nhận các ý tưởng với sự cân nhắc, chọn lọc.
- Đánh giả tình huống, giải pháp giải quyết tình huống và sản phẩm từ những góc nhìn khác nhau.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thực hiện đánh giá theo phiếu.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi bảng.
4. Trao đổi về bài nói
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: Thảo luận biện pháp mà các nhóm đưa ra, em thích nhất với biện pháp của nhóm nào, vì sao?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời các câu hỏi
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung:Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: Em có thích đọc sách không? Quan điểm của em thế nào về việc đọc sách?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, về nhà hoàn thành BT, GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức bài học.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức đánh giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ đánh giá
Ghi chú
- Thu hút được sự tham gia tích cực của người học
- Gắn với thực tế
- Tạo cơ hội thực hành cho người học
- Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học
- Hấp dẫn, sinh động
- Thu hút được sự tham gia tích cực của người học
- Phù hợp với mục tiêu, nội dung
- Báo cáo thực hiện công việc.
- Phiếu học tập
- Hệ thống câu hỏi và bài tập
- Trao đổi, thảo luận
------------------------------------------------------------------------------------------------------------
TRƯỜNG THCS BÌNH MỸ 	 Họ và tên giáo viên :
TỔ NGỮ VĂN – CÔNG NGHỆ 	 PHAN TẤN QUAN
Tiết 139, 140, tuần 35 Tình huống 2 
LÀM THẾ NÀO ĐỂ BÀY TỎ TÌNH CẢM VỚI BA MẸ ?
I. MỤC TIÊU
1. Mức độ/ yêu cầu cần đạt:
- Biết vận dụng kiến thức đời sống, kiến thức văn học và các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe để giải quyết tình huống.
- Phát triển năng lực giải quyết vấn đề thông qua các bước: xác định vấn đề, đề xuất và lựa chọn giải pháp, thực hiện giải pháp, đánh giá giải pháp.
2. Năng lực
a. Năng lực chung: Khả nănggiải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tình huống.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tình huống.
3. Phẩm chất:
- Quan tâm, yêu thương người khác.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Chuẩn bị của giáo viên: 
Giáo án , SGV, SGK
Phiếu bài tập, trả lời câu hỏi
Bảng phân công nhiệm vụ cho học sinh hoạt động trên lớp 
Bảng giao nhiệm vụ học tập cho học sinh ở nhà
2. Chuẩn bị của học sinh: SGK, SBT Ngữ văn 6, soạn bài theo hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài, vở ghi. 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu:Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình.
b. Nội dung: HS lắng nghe, trả lời câu hỏi của GV
c. Sản phẩm: Suy nghĩ của HS
d. Tổ chức thực hiện:
- GV đặt câu hỏi gợi mở: Em có yêu ba mẹ của mình không? Em đã bày tỏ tình cảm mình với ba mẹ bằng cách nào (viết thiệp, tặng quà, làm đồ tặng,)
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, chia sẻ cởi mở, thân thiện những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân.
- Từ chia sẻ của HS, GV dẫn dắt vào bài học mới: Bài học hôm nay, cô sẽ cùng các em tìm ra cách giải quyết một tình huống trong cuộc sống, đó là làm thế nào bày tỏ tình cảm với cha mẹ
B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
Hoạt động 1: Trải nghiệm cùng văn bản
a. Mục tiêu: HS nắm được nội dung của bài học
b. Nội dung: HS sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV hướng dẫn cách đọc. Hướng dẫn HS cách đọc, lời văn thể hiện được sự băn khoăn của người viết về vấn đề khó khăn đang gặp phải.
- HS lắng nghe.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
1. Đọc văn bản
Hoạt động 2: Đọc hiểu cùng văn bản
a. Mục tiêu: Nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV hướng dẫn HS trả lời các câu hỏi
P1: Xác định vấn đề cần giải quyết
- Hướng dẫn HS đọc hiểu tình huống, trả lời các câu hỏi trang 102.
+ Khi còn học Tiểu học, Siêu Nhân đã có nhũng hành động, lời nói như thế nào để thể hiện tình cảm với bố mẹ? Em có nhận xét gì về các hành động, lời nói ấy?
+ Lên lớp 6, Siêu Nhân nghĩ gì về việc thể hiện tinh cảm với bố mẹ? Em nhận xét gi về suy nghĩ ấy?
+ Liệt kê những việc mà Siêu Nhân muốn Lớp Trường Thông Thái giúp đỡ, hỗ trợ.
+ Theo em, câu hỏi nào cùa Siêu Nhân là khó trà lời nhất? Vi sao?
+ Vấn đề mà Siêu Nhân gặp phải có phải là vấn để thường xảy ra với lứa tuổi cúa em hay không?
- Từ đó, GV yêu cầu HS xác định được vấn đề trọng tâm của tình huống? Dựa trên căn cứ nào để xác định vấn đề trọng tâm?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
HS lần lượt trả lời các câu hỏi
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
NV2: Tìm hiểu tìm kiếm và lựa chọn giải pháp
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV hướng dẫn HS huy động kiến thức, thu thập thông tin, tìm kiếm ý tưởng bằng cách trả lời các câu hỏi hoặc thực hiện các yêu cầu cụ thể trong SGK.
- GV hướng dẫn HS lựa chọn giải pháp phù hợp theo các gợi ý trong SGK hoặc đề xuất giải pháp riêng.
- GV hướng dẫn HS cân nhắc lựa chọn giải pháp.
- GV yêu cầu HS ghi chép hoặc vẽ sơ đồ tư duy để liệt kê một cách có hệ thống các bước, các việc cần thực hiện.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thảo luận và trả lời từng câu hỏi
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi lên bảng
2. Giải quyết tình huống
2.1. Xác định vấn đề cần giải quyết
- Vấn đề trọng tâm: giúp Siêu Nhân bộc lộ tình cảm với ba mẹ.
2.2. Tìm kiếm và lựa chọn giải pháp
- Thu thập thông tin, ý tưởng: vẽ tranh, kể chuyện, truyện thơ; những điều kiện để thực hiện các ý tưởng đó.
- Lựa chọn những cách thức phù hợp để thu thập thông tin.
- Tìm kiếm giải pháp: 
+ Có thể khuyên bạn cân nhắc lựa chọn giữa khả năng của mình và sở thích của mẹ để lựa chọn phương án.
+ Thực hiện đoạn phim ngắn để giới thiệu, hướng dẫn bạn: các nguyên tắc, cách thức chung khi thể hiện tình cảm, cách tặng quà
- Lựa chọn giải pháp
Hoạt động 3: Nói và nghe
a. Mục tiêu: Nắm được cách trình bày.
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
NV1: Chuẩn bị
- Xác định đề tài, người nghe, mục đích, không gian và thời gian nói
- Tìm ý tưởng cho phần mở đầu và phần kết
NV2: Trình bày giải pháp và sản phẩm
- GV gọi HS đại diện lên trình bày, dựa vào dàn ý hoặc sơ đồ đã thảo luận nhóm. Chú ý sử dụng giọng điệu, cử chỉ, nét mặt để thể hiện cảm xúc, sự tương tác với người nghe.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS luyện nói
+ HS thực hiện đánh giá theo phiếu.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến
thức => Ghi lên bảng.
3. Trình bày giải pháp và sản phẩm
- Các nhóm trình bày sản phẩm đã chuẩn bị, đáp ứng đúng nhiệm vụ trọng tâm.
Hoạt động 4: Trao đổi về bài nói
a. Mục tiêu: Nắm được cách đánh giá bài nói/trình bày
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: chuyển giao nhiệm vụ
- GV yêu cầu HS đóng vai người nghe và người nói. 
Trong vai trò người nói:
- Biết lựa chọn một số câu hỏi, ý kiến phản biện quan trọng để phản hồi.
- Trao đổi với người nghe với tinh thần cầu thị để hoàn thiện giải pháp và sản phẩm. 
Trong vai trò người nghe:
- Chủ ý lắng nghe và tiếp nhận các ý tưởng với sự cân nhắc, chọn lọc.
- Đánh giả tình huống, giải pháp giải quyết tình huống và sản phẩm từ những góc nhìn khác nhau.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
+ HS thực hiện đánh giá theo phiếu.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
+ HS trình bày sản phẩm thảo luận
+ GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
+ GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức => Ghi bảng.
4. Trao đổi về bài nói
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: Thảo luận biện pháp mà các nhóm đưa ra, em thích nhất với biện pháp của nhóm nào, vì sao?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, trả lời các câu hỏi
- GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung:Sử dụng kiến thức đã học để hỏi và trả lời, trao đổi
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS
d. Tổ chức thực hiện:
- GV yêu cầu HS: Em đã có cách thể hiện tình cảm nào với cha mẹ? Cảm xúc của cha mẹ khi đón nhận tình cảm ấy như nào? Hãy chia sẻ cùng cả lớp.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ, về nhà hoàn thành BT, GV nhận xét, đánh giá, chuẩn kiến thức bài học.
IV. KẾ HOẠCH ĐÁNH GIÁ
Hình thức đánh giá
Phương pháp
đánh giá
Công cụ đánh giá
Ghi chú
- Thu hút được sự tham gia tích cực của người học
- Gắn với thực tế
- Tạo cơ hội thực hành cho người học
- Sự đa dạng, đáp ứng các phong cách học khác nhau của người học
- Hấp dẫn, sinh động
- Thu hút được sự tham gia tích cực của người học
- Phù hợp với mục tiêu, nội dung
- Báo cáo thực hiện công việc.
- Phiếu học tập
- Hệ thống câu hỏi và bài tập
- Trao đổi, thảo luận
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_6_chan_troi_sang_tao_hoc_ki_2_phan_tan_quan.docx