Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tuần 1+2, Bài 1: Tạo lập thế giới

Bài 1. TẠO LẬP THẾ GIỚI

(Thần thoại)

(Số tiết: 10 tiết)

Tuần 1: Tiết PPCT: 1,2

TÌM HIỂU TRI THỨC NGỮ VĂN + ĐỌC VĂN BẢN THẦN TRỤ TRỜI

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức

- Đặc điểm thần thoại

2. Năng lực

a. Năng lực chung:

- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác.

b. Năng lực riêng biệt:

- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện thần thoại như không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật

- Biết nhận xét nội dung bao quát của văn bản; biết phân tích chi tiết tiêu biểu, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong chỉnh thể tác phẩm

3. Phẩm chất:

- Trân trọng trí tưởng tượng và di sản nghệ thuật của người xưa

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

- KHBD, SGK, SGV, SBT

- PHT số 1,2

- Tranh ảnh

- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG

 

docx 60 trang Thu Lụa 30/12/2023 1480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tuần 1+2, Bài 1: Tạo lập thế giới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tuần 1+2, Bài 1: Tạo lập thế giới

Kế hoạch bài dạy Ngữ văn 10 (Chân trời sáng tạo) - Tuần 1+2, Bài 1: Tạo lập thế giới
Ngữ văn 10 Chân trời sáng tạo
Bài 1. TẠO LẬP THẾ GIỚI
(Thần thoại)
(Số tiết: 10 tiết)
Tuần 1: Tiết PPCT: 1,2
TÌM HIỂU TRI THỨC NGỮ VĂN + ĐỌC VĂN BẢN THẦN TRỤ TRỜI
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Đặc điểm thần thoại
2. Năng lực
a. Năng lực chung:
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt:
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện thần thoại như không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật
- Biết nhận xét nội dung bao quát của văn bản; biết phân tích chi tiết tiêu biểu, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong chỉnh thể tác phẩm
3. Phẩm chất: 
- Trân trọng trí tưởng tượng và di sản nghệ thuật của người xưa
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- KHBD, SGK, SGV, SBT
- PHT số 1,2
- Tranh ảnh
- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, Bút dạ, Giấy A0
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b) Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề.
c) Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Gv chuyển giao nhiệm vụ
+ Kể tên một số truyện hoặc bộ phim có nhân vật chính là các vị thần
+ Kể tên các thần thoại lí giải về hiện tượng tự nhiên mà em biết
+ Đố
- HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS quan sát, lắng nghe 
- GV quan sát
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- Gv tổ chức hoạt động
- Hs trả lời câu hỏi
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, dẫn dắt vào bài
- Truyện: thần thoại Hy Lạp, Sơn Tinh Thuỷ Tinh, Con Rồng cháu Tiên, Thần Kim Quy, Thần trụ trời, thần núi Tản Viên, Nữ Oa vá trời,...
- Phim: Cuộc chiến của các vị thần (thần thoại Ấn Độ), Đông phương thần Oa (Trung Quốc), truyền thuyết Thánh Gióng (Việt Nam),....
- Điều làm nên sức hấp dẫn của tác phẩm là những yếu tố kì ảo vô cùng đặc biệt, con người thường có siêu năng lực làm những điều phi thường, nội dung tác phẩm kì thú, lôi cuốn bạn đọc.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
Hoạt động 1: Khám phá Tri thức ngữ văn
a. Mục tiêu:
- Nhận biết được một số yếu tố của truyện thần thoại như không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS 
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1: Hướng dẫn Hs tìm hiểu 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Gv chuyển giao nhiệm vụ
+ GV yêu cầu HS đọc phần Tri thức ngữ văn trong SGK. GV yêu cầu HS trả lời câu hỏi: 
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- Hs làm việc cá nhân, tham gia trò chơi
- GV quan sát
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm 
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt kiến thức 
I. Khám phá Tri thức ngữ văn 
* Thần thoại
-  Là một trong những thể loại truyện dân gian ra đời trong xã hội nguyên thủy.
-  Kể về sự tích các vị thần sáng tạo thế giới tự nhiên và văn hóa thể hiện sự nhận thức và lí giải thế giới còn thô sơ của con người thời cổ, qua đó thể hiện khát vọng hiểu biết, chinh phục tự nhiên và ước mơ về cuộc sống tốt đẹp của họ.
* Không gian trong thần thoại
- Là không gian vũ trụ đang trong quá trình tạo lập, không xác định nơi chốn cụ thể.
* Thời gian trong thần thoại
- Là thời gian cổ sơ, không xác định và mang tính vĩnh hằng.
* Cốt truyện thần thoại
- Xoay quanh quá trình thực hiện việc sáng tạo thế giới, con người và muôn loài của các vị thần.
* Nhân vật trong thần thoại
- Thường là thần, có sức mạnh phi thường để thực hiện công việc sáng tạo thế giới và sáng tạo văn hóa.
Hoạt động 2: Đọc văn bản và tìm hiểu chung
a. Mục tiêu:
- Biết cách đọc văn bản thần thoại, tìm hiểu chung về văn bản
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, đọc văn bản theo sự hướng dẫn của GV
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS 
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV: Hướng dẫn học sinh đọc văn bản
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ
+ Hướng dẫn cách đọc văn bản, chú ý các hộp chỉ dẫn
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- HS nghe và đặt câu hỏi liên quan đến bài học.
- GV quan sát, gợi mở
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS quan sát, theo dõi, suy ngẫm
- GV quan sát, hỗ trợ
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức 
II. Đọc văn bản và tìm hiểu chung
1. Đọc văn bản
- HS biết cách đọc thầm, trả lời được các câu hỏi trong hộp chỉ dẫn
2. Tìm hiểu chung
- Thể loại: thần thoại
- Phương thức biểu đạt: tự sự
- Tóm tắt:
 Thuở ấy, khi chưa có thế gian cũng như muôn vật và loài người, có một vị thần với ngoại hình và sức mạnh phi thường xuất hiện. Thần ngẩng đầu đội trời lên, tự mình đào đất, đập đá tạo thành một cái cột chống trời. Công việc cứ tiếp diễn như vậy, chẳng bao lâu trời và đất đã được phân đôi. Khi trời đã cao và khô, thần đã phá cột đi và lấy đất đá ném tung khắp nơi biến thành những hòn núi, hòn đảo, dải đồi cao, biển rộng. Vì vậy, ngày nay, mặt đất không được bằng phẳng. Vị thần ấy sau này được gọi là Trời hay Ngọc Hoàng giữ chức trông coi mọi việc trên trời, dưới đất. Từ đó, các vị thần khác như thần Sao, thần Sông, thần Biển cũng tiếp nối công việc còn dở dang để hoàn thiện thế gian này. Từ đó, dân gian lưu truyền câu hát:
Ông Đếm cát
Ông Tát bể (biển)
Ông Kể sao
Ông Đào sông
Ông Trồng cây
Ông Xây rú (núi)
Ông Trụ trời.
Hoạt động 3: Suy ngẫm và phản hồi
a. Mục tiêu: 
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của truyện thần thoại như không gian, thời gian, cốt truyện, nhân vật
- Biết nhận xét nội dung bao quát của văn bản; biết phân tích chi tiết tiêu biểu, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong chỉnh thể tác phẩm
- Trân trọng trí tưởng tượng và di sản nghệ thuật của người xưa
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS 
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu câu 1
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ
GV phát PHT số 2, Hs thảo luận nhóm đôi
Chi tiết về không gian
Chi tiết về thời gian
=>
=>
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, gợi mở
- HS thảo luận
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm 
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
III. Suy ngẫm và phản hồi 
Câu 1:
Chi tiết về không gian
Chi tiết về thời gian
Trời đất chỉ là một vùng hỗn độn tối tăm, lạnh lẽo
Thủa ấy, chưa có thế gian, cũng như chưa có muôn vật và loài người
=> Không gian không cụ thể, mang tính khái quát.
=> Thời gian định tính, cổ sơ, không cụ thể.
NV2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu câu hỏi 2
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ: 
Những dấu hiệu nào giúp em nhận ra thần Trụ trời là một thần thoại?(Có thể sử dụng PHT số 3)
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, gợi mở
- HS thảo luận
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm 
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
Câu 2. 
- Dựa vào những dấu hiệu của thần thoại, không gian, cốt truyện, nhân vật trong Thần Trụ trời để xác định đây là một thần thoại.
+ Truyện kể về vị thần Trụ trời trong quá trình tạo ra thế giới, nguồn gốc của các sự vật và con người.
+ Không gian: trời và đất, vũ trụ đang trong quá trình tạo lập, không xác định nơi chốn cụ thể.
+ Thời gian: “Thủa ấy” cổ sơ, không xác định.
+ Cốt truyện: là chuỗi sự kiện xoay quanh quá trình tạo nên trời đất, các sự vật tự nhiên, là sự xuất hiện hành động của các vị thần.
+ Nhân vật: là các vị thần, có sức mạnh phi thường, có công tạo ta thế giới
NV3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu câu 3,4
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ: Gv phát PHT số 4
Tóm tắt quá trình tạo lập nên trời và đất của nhân vật thần Trụ trời
Nội dung bao quát của truyện
Nhận xét về đặc điểm của nhân vật
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, gợi mở
- HS thảo luận
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm 
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
Câu 3,4
Tóm tắt quá trình tạo lập nên trời và đất của nhân vật thần Trụ trời
Nội dung bao quát của truyện
Nhận xét về đặc điểm của nhân vật
- Thần Trụ trời tự mình đào đất, đập đá, đắp thành một cái vừa cao, vừa to để chống trời.
- Cột được đắp cao lên bao nhiêu thì trời được nâng lên dần chừng ấy là vòm trời được đẩy lên cao.
- Khi trời cao và khô, thần phá cột, lấy đất đá ném tung đi khắp nơi à tạo ra hòn núi, hòn đảo, gò, đống, những dải đồi cao à mặt đất ngày nay thường không bằng phẳng.
- Chỗ thần đào đất, đào đá đắp cột là biển rộng.
Kể về việc vị thần Trụ Trời đắp cột chống trời, tạo lập nên trời và đất
thần Trụ trời là người có năng lực phi thường, mạnh mẽ và đã có công tạo ra trời, đất.
NV4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu câu 5
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ
Nhận xét về cách giải thích quá trình tạo lập thế giới của tác giả dân gian. Ngày nay, cách giải thích ấy có còn phù hợp không? Vì sao?
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, gợi mở
- HS đọc thảo luận
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm 
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
Câu 5:
- Cách giải thích quá trình tạo lập thế giới của tác giả dân gian dựa trên trí tượng tượng, sáng tạo dựa vào sự quan sát tự nhiên chưa có đầy đủ căn cứ, không có minh chứng về độ chính xác, chứa đựng những yếu tố hư cấu.
- Ngày nay, với sự phát triển của khoa học thì cách giải thích ấy không còn phù hợp. Hiện nay nguồn thông tin về sự hình thành vũ trụ tự nhiên đã được khoa học nghiên cứu, có những căn cứ khoa học rõ ràng tin cậy và thuyết phục hơn so với những thần thoại dân gian chứa dựng yếu tố hư cấu.
NV5: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu câu 6 
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ
Cách hình dung và miêu tả đất, trời trong câu “đất phẳng như cái mâm vuông, trời trùm lên như cái bát úp” trong truyện Thần Trụ trời gợi cho bạn nhớ đến truyền thuyết nào của người Việt Nam? Hãy tóm tắt truyền thuyết ấy và chỉ ra điểm tương đồng giữa hai tác phẩm.
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, gợi mở
- HS thảo luận
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm 
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại ...  thơ năm chữ, phù hợp với thể loại truyện thơ
- Ngôn từ giản dị, dễ hiểu
- Hình ảnh mộc mạc, gần gũi với con người
	Cách tổng kết 2 
PHT số 
Những điều em nhận biết và làm được
Những điều em còn băn khoăn
..
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP- VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức đã học.
b. Nội dung: Gv hướng dẫn học sinh tìm hiểu một số truyện thần thoại của dân tộc thiểu số
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS, thái độ khi tham gia trò chơi
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Gv chuyển giao nhiệm vụ: 
Các dân tộc thiểu số ở nước ta cũng những truyện thần thoại về nguồn gốc vũ trụ. Em hãy ghi tên một số câu chuyện
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- Gv quan sát, lắng nghe gợi mở
- HS thực hiện nhiệm vụ;
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Gv tổ chức hoạt động
- Hs báo cáo
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức
Gợi ý: 
- Người Thái có thần thoại Ẳm ẹt luông
- Người H’mông có thần thoại Khúa Kê
IV. Phụ lục
Tuần2: Tiết PPCT: 6
THỰC HÀNH TIẾNG VIỆT
LỖI VỀ MẠCH LẠC, LIÊN KẾT TRONG ĐOẠN VĂN: DẤU HIỆU VÀ CÁCH CHỈNH SỬA
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Lỗi về thiếu mạch lạc và lỗi liên kết
2. Năng lực
a. Năng lực chung
- Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
b. Năng lực riêng biệt:
- Nhận biết và chỉnh sửa được các lỗi về mạch lạc và liên kết trong đoạn văn
3. Phẩm chất: 
Có ý thức vận dụng kiến thức vào giao tiếp và tạo lập văn bản.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- KHBD, SGK, SGV, SBT
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG MỞ ĐẦU
a) Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của mình. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b) Nội dung: GV trình bày vấn đề
c) Sản phẩm: câu trả lời của HS.
d) Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ: 
Cách 1: Gv chiếu ví dụ và hỏi: câu chuyện gây cười bởi yếu tố nào?
Ví dụ 
Ai tìm ra châu Mĩ?
 Trong giờ học Địa lí, thầy giáo gọi Hà lên bảng chỉ bản đổ:
Em hãy chỉ đâu là châu Mĩ.
Thưa thầy đây ạ! Hà chỉ trên bản đồ.
-Tốt lắm! Thế bây giờ trò Bi hãy nói cho thầy biết ai đã có công tìm ra châu Mĩ?
Thưa thầy, bạn Hà ạ!
 (Truyện cười)
Cách 2: Gv chiếu tiêu đề một bài báo viết về nam sinh thủ khoa khối A tỉnh Thanh Hóa năm 2021-2022. Nhận xét của em về 2 cách diễn đạt này. Em đồng ý với cách diễn đạt nào? Nếu sửa, em sẽ sửa thế nào?
 Lần 1
 Lần 2
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, hỗ trợ
- HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động 
- HS trình bày sản phẩm 
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, Gv dẫn dắt: Trong giao tiếp hàng ngày cũng như trong lúc triển khai đoạn văn, chúng ta thương hay mắc lỗi thiếu mạch lạc. Để khắc phục tình trạng này, cô trò chúng ta sẽ tìm hiểu tiết thực hành tiếng Việt hôm nay. 
Gợi ý: 
Cách 1: Trò Bi trả lời lạc đề, thiếu mạch lạc, không tập trung vào câu hỏi của thầy. Nếu trả lời đúng phải là: Colombo là người tìm ra châu Mỹ
Cách 2:
Lần 1: Diễn đạt tạo ra cách hiểu nam sinh có hành vilấy trộm tiền
Lần 2: Quỹ khuyến học là quỹ để dộng viên , khuyến khích học sinh trong học tập. Không phải là thi đua, nên dùng từ phần thưởng không hợp lí
=> Thủ khoa khối A tỉnh Thanh Hóa là người từng nhận nhiều học bổng/ phần quà của quỹ khuyến học
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 
Hoạt động 1: Tìm hiểu tri thức tiếng Việt
a. Mục tiêu: 
- Nhận biết được các lỗi về mạch lạc và liên kết trong đoạn văn
b. Nội dung: Hs sử dụng sgk, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức và câu trả lời của HS 
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV -–HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Gv chuyển giao nhiệm vụ
Gv yêu cầu Hs đọc các ví dụ trang 12 và cho biết lỗi thiếu mạch lạc và lỗi liên kết xảy ra khi nào?
- HS thực hiện nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, hỗ trợ
- HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- HS trình bày sản phẩm thảo luận
- GV gọi hs nhận xét, bổ sung câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức 
I. Tri thức tiếng Việt
- Lỗi thiếu mạch lạc sẽ xảy ra khi
+ Các câu trong đoạn văn không tập trung vào một chủ đề (lỗi lạc chủ đề) hoặc nội dung nêu trong câu chủ đề không được triển khai đầy đủ trong đoạn văn (lỗi thiếu hụt chủ đề)
+ Các câu trong đoạn văn không được sắp xếp theo trình tự hợp lí
- Lỗi liên kết xảy ra khi dùng thiếu phương tiện liên kết hoặc sử dụng các phương tiện liên kết chưa phù hợp. 
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a. Mục tiêu: 
- Nhận biết và chỉnh sửa được các lỗi về mạch lạc và liên kết trong đoạn văn
b. Nội dung: Sử dụng sgk, kiến thức đã học để hoàn thành bài tập.
c. Sản phẩm học tập: Kết quả của HS.
d. Tổ chức thực hiện: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV - HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
NV: Hướng dẫn học sinh làm bài 1,2,3
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ: GV chia lớp thành 6 nhóm
+ Nhóm 1,3: Bài 1
+Nhóm 2,4: Bài 2
+Nhóm 5,6: Bài 3
- HS tiếp nhận nhiệm vụ
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- GV quan sát, gợi mở
- HS đọc thảo luận
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV gọi các nhóm báo cáo sản phẩm 
- HS cử đại diện báo cáo, HS còn lại lắng nghe, bổ sung, phản biện
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, bổ sung, chốt lại kiến thức
Bài 1
a.
- Lỗi sai: Câu chủ đề nói về tình yêu nam nữ, nhưng các câu văn triển khai lại nói đến cả tình yêu quê hương, đất nước.
- Sửa: Trong ca dao Việt Nam, những bài hát về tình yêu quê hương, đất nước là những bài nhiều hơn tất cả.
b.
- Lỗi sai: Câu văn thứ hai chưa triển khai rõ nội dung của câu chủ đề.
- Sửa: Qua truyện Thần Trụ trời, ta thấy người thời cổ nhận thức và lí giải về cách hình thành thế giới rất giản đơn. Trời đất ban đầu dính vào nhau. Sau đó, thần Trụ trời vừa đào vừa đắp, cột đá cứ cao dần, cao dần và đẩy vòm trời lên mãi phía mây xanh mù tịt. Từ đó, trời đất mới phân đôi.
c.
- Lỗi sai: Lạc chủ đề vì câu đầu nói về nét đẹp truyền thống của người nông dân trong văn học nhưng phê phán nhưng hai câu sau không tiếp tục triển khai chủ đề này
- Sửa:  Họ chăm chỉ, cần cù, yêu quê hương, yêu cuộc sống, giữ gìn nhân phẩm và đấu tranh với các ác không biết mệt mỏi. Tiêu biểu là nhân vật chị Dậu trong Tắt đèn của nhà văn Ngô Tất Tố.
Bài 2
a. (5) - (2) - (4) - (3) - (1)
Ghép đoạn: (5) Chúng ta nên làm gì để có thể giữ chữ tín của mình? (2) Trước hết, chúng ta cần phải biết coi trọng lời hứa, không gian đối với mình và với người. (4) Nếu cảm thấy không chắc chắn hoặc lời hứa ấy vượt quá khả năng của mình, chúng ta không nên vội hứa hẹn. (3) Người xưa có câu: Một lần thất tín, vạn lần bất tin. (1) Cần ghi nhớ tuyệt đối không được hứa cho qua chuyện để lấy lòng. b. (4) - (1) - (6) - (3) - (2) - (5) - (7)
Ghép đoạn: (4) Ở Tây Bắc có một bản nhỏ người Thái đen nằm cách chân đèo Chiềng Đông chừng dặm đường. (1) Bản tên là Hua Tát. (6) Bản Hua Tát ở thung lũng hẹp và dài, ba bề bốn bên là núi bao bọc, cuối thung lũng có hồ nước nhỏ, nước gần như không bao giờ cạn. (3) Xung quanh hồ, khi thu đến, hoa cúc dại nở vàng đến nhức mắt. (2) Từ thung lũng Hua Tát đi ra bên ngoài có nhiều lối đi. (5) Lối đi chính rải đá, vừa một con trâu. (7) Hai bên lối đi đầy những cây mè loi, tre, vầu, bứa, muỗm và hàng trăm thứ dây leo không biết tên gọi là gì.
Bài 3
a.
- Lỗi sai: Dùng sai phương tiện liên kết
- Sửa: Ngoài sân vang lên tiếng guốc khua lộp cộp. Nhưng tôi không nghe thấy gì.
b.
- Lỗi sai: Dùng sai phương tiện liên kết
- Sửa: Trong quá trình tồn tại và phát triển, kho tàng thần thoại Hy Lạp đã trải qua nhiều biến đổi, pha trộn rất phức tạp. Vì vậy/Bởi vậy/Do vậy những gì còn lưu giữ được đến hiện nay về thần thoại Hy Lạp không phải ở dạng nguyên sơ nhất.
c.
- Lỗi sai: Thiếu phương tiện liên kết và sử dụng phương tiện liên kết chưa phù hợp
- Sửa: Văn bản Đi san mặt đất giúp người đọc hiểu về quá trình tạo lập thế giới trong nhận thức của người Lô Lô xưa. Nhận thức ấy còn khá đơn giản. Tuy nhiên/Mặc dù vậy, họ cũng đã hiểu được vai trò của con người trong việc cải tạo thiên nhiên.
d.
- Lỗi sai: dụng phương tiện liên kết chưa phù hợp
- Cách sửa: Hiếu rất thích đọc truyện Mười hai sứ quân. Em đã học được nhiều bài học quý giá trong đó.
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
(Có thể giao về nhà)
a. Mục tiêu: Vận dụng kiến thức đã học để giải bài tập, củng cố kiến thức.
b. Nội dung: Sử dụng kiến thức đã học để viết đoạn văn
c. Sản phẩm học tập: đoạn văn của HS
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước1: Chuyển giao nhiệm vụ
- GV chuyển giao nhiệm vụ:
 Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) chia sẻ suy nghĩ của bạn về một truyện thần thoại mà bạn cho là đặc sắc.
 - HS tiếp nhận nhiệm vụ.
Bước 2: HS trao đổi thảo luận, thực hiện nhiệm vụ
- Gv quan sát, gợi mở
- HS thực hiện nhiệm vụ;
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- Gv tổ chức hoạt động, gọi 4-5 hs trình bày sản phẩm
- Hs khác nhận xét, bổ sung, phản biện câu trả lời của bạn.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- GV nhận xét, đánh giá, bổ sung, chốt lại kiến thức 
Bài viết tham khảo
Em đã được biết đến nhiều truyện thần thoại hay và hấp dẫn, có thể qua sách giáo khoa hoặc phim ảnh nhưng truyện mà em thích nhất vẫn là Thần Trụ Trời. Đọc truyện ấy cho em một sự lí giải và hình dung chân thực về sự xuất hiện của trời đất. Truyện kể rằng vào thời kì trời đất còn hỗn độn, tối tăm, có một vị thần khổng lồ. Thần đội trời lên rồi đào đất, khuân đá, xây thành cột chống trời, khi trời đất đã được phân đôi, thần liền phá tan cột đi. Xong công việc, thân bay về trời để các vị thần khác tiếp tục xây dựng thế giới. Em đã được nhìn thấy những người to và cao, nhưng chẳng ai như thần cả. Em cứ ước, giá mà em có thân hình, đôi tay như thần thì em sẽ là vận động viên thể thao, tham dự nhiều kì thi lớn mang vinh quang về cho đất nước. Thú vị bịết chừng nào! Đặc biệt, điều khiến em còn cảm phục thần vô cùng đó chính là những đức tính tốt đẹp.Trước hết thần thương yêu mọi loài. Nếu không có tình thương thì chắc thần không nhọc công ngẩng đầu đội trời lên, rồi cần cù nhẫn nại đào đất để và đắp cột chống trời. Làm công việc ấy, thần vừa biểu lộ tình thương muôn loài, vừa biểu hiện quyết tâm, siêng năng, chăm chỉ. Khi làm xong công việc, thần không chờ muôn loài trả ơn, lẳng lặng bay về trời, để những công việc còn lại cho các vị thần khác tiếp tục xây dựng cho thế giới, cho muôn loài có cuộc sống tốt đẹp hơn. Em nghĩ trên đời chẳng có ai có những đức tính tột như thần. Truyện có những chi tiết kì lạ gây sự hấp dẫn cho em "Chân dài không sao tà xiết". Rồi thì thần “đội trời lên” như em trùm mền kín mít rồi đội mền lên vậy. Nhưng mền thì nhẹ, còn trời thì rộng và nặng biết chừng nào! Kì lạ và hấp dẫn hơn nữa là thần có đó rồi thì thần lại biến đi, như Phật Bà Quan Âm trong cuộn phim "Tây Du Kí" vậy! Quả thực, truyện Thần Trụ Trời là một tác phẩm thần thoại rất tiêu biểu, giúp em hiểu được quan niệm của người xưa về sự hình thành trời đất và biết thêm thật nhiều điều về vũ trụ bao la quanh mình.
IV. Phụ lục

File đính kèm:

  • docxke_hoach_bai_day_ngu_van_10_chan_troi_sang_tao_tuan_12_bai_1.docx