Kế hoạch dạy học Toán Lớp 2 (Chân trời sáng tạo) - Bài 30: Đựng nhiều nước, đựng ít nước

1. Năng lực:

1.1. Năng lực đặc thù:

- Tư duy và lập luận toán học: Bước đầu hình thành biểu tượng về dung tích qua việc so sánh để nhận biết đựng nhiều hơn, ít hay bằng nhau giữa hai đồ chứa chất lỏng.

 - Sử dụng công cụ, phương tiện toán học: Biết cách so sánh dung tích các vật chứa.

 1.2. Năng lực chung:

- Tự chủ và tự học: Tự giác học tập, tham gia vào các hoạt động học tập.

- Giao tiếp và hợp tác: Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết

cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của thầy cô.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu nhận thông tin từ tình huống, nhận ra những vấn đề đơn giản và giải quyết được vấn đề.

2. Phẩm chất:

- Trung thực: Thật thà, ngay thẳng trong việc học tập và làm bài.

- Chăm chỉ: Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia các hoạt động học tập.

- Trách nhiệm: Có trách nhiệm tham gia tốt các hoạt động học tập, hoàn thành nhiệm vụ được giao, làm bài tập đầy đủ.

3. Tích hợp: Toán học và cuộc sống.

 

docx 4 trang chantroisangtao 17/08/2022 8540
Bạn đang xem tài liệu "Kế hoạch dạy học Toán Lớp 2 (Chân trời sáng tạo) - Bài 30: Đựng nhiều nước, đựng ít nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế hoạch dạy học Toán Lớp 2 (Chân trời sáng tạo) - Bài 30: Đựng nhiều nước, đựng ít nước

Kế hoạch dạy học Toán Lớp 2 (Chân trời sáng tạo) - Bài 30: Đựng nhiều nước, đựng ít nước
KẾ HOẠCH DẠY HỌC
MÔN: TOÁN – LỚP 2
CHỦ ĐỀ: PHÉP CỘNG, PHÉP TRỪ QUA 10 TRONG PHẠM VI 20
TUẦN: 10	BÀI 30 : ĐỰNG NHIỀU NƯỚC, ĐỰNG ÍT NƯỚC 
( Sách Chân trời sáng tạo tập 1 – SGK trang 75 )
MỤC TIÊU:
1. Năng lực:
1.1. Năng lực đặc thù: 
- Tư duy và lập luận toán học: Bước đầu hình thành biểu tượng về dung tích qua việc so sánh để nhận biết đựng nhiều hơn, ít hay bằng nhau giữa hai đồ chứa chất lỏng.
 - Sử dụng công cụ, phương tiện toán học: Biết cách so sánh dung tích các vật chứa.
 1.2. Năng lực chung: 
- Tự chủ và tự học: Tự giác học tập, tham gia vào các hoạt động học tập.
- Giao tiếp và hợp tác: Có thói quen trao đổi, giúp đỡ nhau trong học tập; biết
cùng nhau hoàn thành nhiệm vụ học tập theo sự hướng dẫn của thầy cô.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết thu nhận thông tin từ tình huống, nhận ra những vấn đề đơn giản và giải quyết được vấn đề.
Phẩm chất: 
- Trung thực: Thật thà, ngay thẳng trong việc học tập và làm bài.
- Chăm chỉ: Chăm học, chăm làm, tích cực tham gia các hoạt động học tập.
- Trách nhiệm: Có trách nhiệm tham gia tốt các hoạt động học tập, hoàn thành nhiệm vụ được giao, làm bài tập đầy đủ.
Tích hợp: Toán học và cuộc sống.
II. PHƯƠNG TIỆN DẠY – HỌC:
GV: Giáo án điện tử, một số vật dụng chứa chất lỏng.
HS: SGK.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC:
Hoạt động giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Hoạt động 1: Khởi động (5 phút):
* Mục tiêu: 
Tạo không khí lớp học vui tươi, sinh động kết hợp kiểm tra kiến thức cũ. Ôn lại các hình đã học.
* Phương pháp: Trò chơi.
* Hình thức: Cả lớp
- Giáo viên tổ chức cho học sinh chơi trò chơi: “Chuyền banh” để ôn lại các phép tính cộng trừ cơ bản đã học.
- HS tiến hành chơi nhạc ngừng đến HS nào HS đó trả lời nhanh câu hỏi.
2. Hoạt động 2: Giới thiệu về đựng nhiều hơn, đựng ít hơn, đựng bằng nhau (15 phút)
* Mục tiêu: HS biết về đựng nhiều hơn, đựng ít hơn, đựng bằng nhau
* Phương pháp: Trực quan, đàm thoại, thực hành, thảo luận 
*Hình thức: Cá nhân, nhóm.
a. Tạo tình huống về sức chứa:
- GV cho HS quan sát 2 chai rỗng không có nước (chọn 2 chai nước gây nhiễu tranh luận) yêu cầu HS trả lời câu hỏi:
+ Chai nào đựng nhiều nước hơn? 
- GV đặt vấn đề cho HS giải quyết: Làm sao để biết chính xác chai nào đựng được nhiều nước hơn? Yêu cầu HS thảo luận nhóm 4 đưa ra câu trả lời.
- Yêu cầu các nhóm trình bày.
- GV thực hành hướng dẫn HS theo cách SGK.
+ Lấy nước đổ đầy vào một trong 2 chai. ( đánh thứ tự A-B trên chai)
+ Sau đó, đổ chai nước đầy vào chai còn lại.
+ HS dự đoán điều gì xảy ra?
b. Làm quen các thuật ngữ:
- GV giới thiệu các bình đựng nước.
- Yêu cầu HS quan sát và trả lời về sức chứa các bình.
- GV nhận xét, kết luận.
- HS quan sát, trả lời.
- HS thảo luận nhóm 4 đưa ra câu trả lời. 
- Đại diện nhóm trình bày câu trả lời.
- HS quan sát, tiến hành dự đoán.
- HS kết luận.
- HS lắng nghe.
- HS nêu: 
+Bình A đựng ít hơn bình B
+Bình B đựng nhiều hơn bình A
+Bình A và bình C đựng bằng nhau
3. Hoạt động 3: Thực hành (10 phút)
* Mục tiêu: HS thực hành quan sát biết so sánh dung tích các vật chứa
* Phương pháp: Trực quan, đàm thoại, thực hành, thảo luận 
*Hình thức: Cá nhân, nhóm.
Bài 1: 
- GV nêu tình huống để HS quan sát 2 chai đựng đầy nước (GV lưu ý: Chọn cái chai khác nhau để HS gây tranh cãi về sức chứa) và 1 số ly cùng loại (không có nước). Phát cho các nhóm các chai và li giống nhau.
- Yêu cầu HS GQVĐ thảo luận theo nhóm 4: Chai nào đựng nhiều nước hơn?
- GV quan sát HS học sinh thảo luận và thực hành.
- Yêu cầu 1 nhóm lên thực hành trên mẫu ở bàn GV. Các nhóm còn lại quan sát- nhận xét.
- GV nhận xét, tuyên dương, chốt.
- HS lắng nghe.
- HS thảo luận nhóm 4.
- Các nhóm thực hành đổ nước ở mỗi chai ra các ly, quan sát ghi nhận.
- Nhóm đại diện đổ nước ở mỗi chai ra các ly,chai nào đổ ra được nhiều ly hơn thì chai đó đụng nhiều nước hơn.
- HS lắng nghe.
4. Hoạt động 4: Củng cố (5 phút)
- GV chốt kiến thức.
- GV nhận xét tiết học. 
- Nhắc nhở HS về nhà thực hiện “hoạt động thực tế”: Cùng người thân tìm hiểu xem đồ vật nào đựng được nhiều nước hơn. Và chia sẻ lại ở lớp vào tiếp học tiếp theo nhé!
- HS lắng nghe.

File đính kèm:

  • docxke_hoach_day_hoc_toan_lop_2_chan_troi_sang_tao_bai_30_dung_n.docx