Giáo án Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 (Chân trời sáng tạo) - Bài 1: Các hoạt động kinh tế cơ bản trong đời sống xã hội - La Văn Thiệu

BÀI 1: CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CƠ BẢN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

Thời lượng: 2 tiết ( Bộ Chân trời sáng tạo)

I. MỤC TIÊU:

a. Kiến thức

Nêu được vai trò của các hoạt động kinh tế cơ bản trong đời sống xã hội

b. Về phẩm chất.

Trung thực: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, từ đó có những định hướng về nghề nghiệp, việc làm sau khi ra trường. Tích cực tham gia tìm hiểu các hoạt động cơ bản của nền kinh tế để từ đó có kế hoạch học tập, xây dựng mục tiêu cho bản thân sau khi ra trường

Trách nhiệm: Nhận biết được trách nhiệm của công dân trong việc tham gia vào các hoạt động kinh tế

Yêu nước tin tưởng vào sự phát triển kinh tế của đất nước.

c. Về năng lực.

- Năng lực chung:

+ Tự chủ và tự học để có những kiến thức cơ bản về các hoạt động kinh tế cơ bản trong đời sống xã hội.

+ Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm để thực hiện những hoạt động học tập.

+ Giải quyết vấn đề và sáng tạo ở những tình huống đặt ra trong bài học và trong thực tiễn cuộc sống liên quan đến các hoạt động kinh tế.

- Năng lực đặc thù:

+ Năng lực điều chỉnh hành vi: Hiểu được trách nhiệm của công dân trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về các hoạt động kinh tế; Phân tích, đánh giá được thái độ, hành vi, việc làm của bản thân và người khác trong chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước khi tham gia các hoạt động kinh tế; Đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi, việc làm phù hợp với chuẩn mực đạo đức và chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Phê phán, đấu tranh với những thái độ, hành vi, việc làm vi phạm chuẩn mực đạo đức, pháp luật khi tham gia các hoạt động kinh tế trong xã hội.

+ Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Tìm hiểu, tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động kinh tế phù hợp với lứa tuổi; Bưởc đầu đưa ra các quyết định hợp lí và tham gia giải quyết được một số vấn đề của cá nhân, gia đình và cộng đồng bằng các hành vi, việc làm phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và lứa tuổi.

 

doc 11 trang Thu Lụa 30/12/2023 1740
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 (Chân trời sáng tạo) - Bài 1: Các hoạt động kinh tế cơ bản trong đời sống xã hội - La Văn Thiệu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 (Chân trời sáng tạo) - Bài 1: Các hoạt động kinh tế cơ bản trong đời sống xã hội - La Văn Thiệu

Giáo án Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 (Chân trời sáng tạo) - Bài 1: Các hoạt động kinh tế cơ bản trong đời sống xã hội - La Văn Thiệu
TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH
GV: LA VĂN THIỆU
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Lớp dạy:10
KẾ HOẠCH BÀI DẠY
BÀI 1: CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CƠ BẢN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Thời lượng: 2 tiết ( Bộ Chân trời sáng tạo)
I. MỤC TIÊU: 
a. Kiến thức
Nêu được vai trò của các hoạt động kinh tế cơ bản trong đời sống xã hội
b. Về phẩm chất.
Trung thực: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của bản thân, từ đó có những định hướng về nghề nghiệp, việc làm sau khi ra trường. Tích cực tham gia tìm hiểu các hoạt động cơ bản của nền kinh tế để từ đó có kế hoạch học tập, xây dựng mục tiêu cho bản thân sau khi ra trường
Trách nhiệm: Nhận biết được trách nhiệm của công dân trong việc tham gia vào các hoạt động kinh tế 
Yêu nước tin tưởng vào sự phát triển kinh tế của đất nước.
c. Về năng lực.
- Năng lực chung:
+ Tự chủ và tự học để có những kiến thức cơ bản về các hoạt động kinh tế cơ bản trong đời sống xã hội.
+ Giao tiếp và hợp tác trong làm việc nhóm để thực hiện những hoạt động học tập.
+ Giải quyết vấn đề và sáng tạo ở những tình huống đặt ra trong bài học và trong thực tiễn cuộc sống liên quan đến các hoạt động kinh tế.
- Năng lực đặc thù:
+ Năng lực điều chỉnh hành vi: Hiểu được trách nhiệm của công dân trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về các hoạt động kinh tế; Phân tích, đánh giá được thái độ, hành vi, việc làm của bản thân và người khác trong chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước khi tham gia các hoạt động kinh tế; Đồng tình, ủng hộ những thái độ, hành vi, việc làm phù hợp với chuẩn mực đạo đức và chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; Phê phán, đấu tranh với những thái độ, hành vi, việc làm vi phạm chuẩn mực đạo đức, pháp luật khi tham gia các hoạt động kinh tế trong xã hội.
+ Năng lực tìm hiểu và tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội: Tìm hiểu, tham gia và vận động người khác tham gia các hoạt động kinh tế phù hợp với lứa tuổi; Bưởc đầu đưa ra các quyết định hợp lí và tham gia giải quyết được một số vấn đề của cá nhân, gia đình và cộng đồng bằng các hành vi, việc làm phù hợp với chuẩn mực đạo đức, pháp luật và lứa tuổi.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU.
- SGK, SGV, SBT môn Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10;
- Tranh/ảnh, clip và các mẩu chuyện về các hoạt động trong nền kinh tế;
- Đố dùng đơn giản để sắm vai;
- Máy tính, máy chiếu projector, bài giảng PowerPoint,....
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
TIẾT 1:
1. Hoạt động: mở đầu
a) Mục tiêu. Khai thác vốn sống, trải nghiệm của bản thân HS vẽ các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội, tạo hứng thú và những hiểu biết ban đầu của HS về bài học mới.
	b) Nội dung. Học sinh quan sát tranh, ảnh, nói về một hoạt động kinh tế đang diễn ra và trả lời câu hỏi: Nêu các hoạt động kinh tế được mô tả trong tranh và chia sẻ hiểu biết của em về các hoạt động kinh tế đó.
	c) Sản phẩm. 
Các hoạt động kinh tế được mô tả trong tranh:
Tranh 1: Nuôi trồng thủy, hải sản.
Tranh 2: Kinh doanh thủy sản
Tranh 3: Kinh doanh các món ăn chế biến từ thủy sản
Tranh 4: Dệt may
Tranh 5: Kinh doanh quần áo
	d) Tổ chức thực hiện
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
GV cho học sinh quan sát hình ảnh và làm việc cá nhân. Sau thời gian quan sát học sinh làm việc cá nhân, yêu cầu học sinh tìm nội dung liên quan đến câu hỏi phía trên. Ghi câu trả lời vào vở
Sau thời gian làm việc cá nhân, học sinh trao đổi cặp đôi với các bạn xung quanh để cùng nhau hoàn thiện câu trả lời
Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh cùng nhau quan sát hình ảnh.
- Học sinh làm việc cá nhân: Suy nghĩ và trả lời câu hỏi giáo viên đặt ra.
- Làm việc cặp đôi để hoàn thiện sản phẩm chuẩn bị báo cáo
- Trong quá trình hs làm việc, giáo viên theo dõi, phát hiện các hs chưa tìm được câu trả lời để kịp thời hỗ trợ học sinh tìm được các hoạt động của nền kinh tế
Báo cáo kết quả và thảo luận
- Giáo viên gọi một số học sinh đứng lên chia sẻ suy nghĩ của mình về nội dung trên ( 2 – 3 HS)
- Gọi một số học sinh nhận xét kết quả.
- Giáo viên đặt câu hỏi thảo luận chung: Nếu không có các hoạt động kinh tế đó thì xã hội sẽ như thế nào. Trong các hoạt động đó hoạt động nào là cơ bản nhất
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên nhận xét bài trả lời của một số học sinh đã được yêu cầu trình bày 
- Giáo viên chốt kiến thức theo một số nội dung đã đề cập ở phần sản phẩm
- Gv nhận xét, đánh giá, chốt vấn đề để làm nổi bật vai trò của các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội
Gv nhấn mạnh: 
Hằng ngày, chúng ta thường biết đến những vấn đề kinh tế như mua bán, giá cả, lãi suất, thu nhập,... Bài học này sẽ giúp chúng ta biết rõ hơn về các hoạt động kinh tế cơ bản và vai trò của chúng trong đời sống xã hội để chủ động, tích cực tham gia các hoạt động kinh tế, tạo dựng cuộc sống tốt đẹp cho bản thân, gia đình và đóng góp cho sự phồn vinh của đất nước.
2. Hoạt động: Khám phá
Nội dung 1: Tìm hiểu hoạt động sản xuất
a) Mục tiêu. Học sinh hiểu được khái niệm, vai trò hoạt động sản xuất
b) Nội dung. Học sinh làm việc cá nhân, đọc và tìm hiểu nội dung câu chuyện trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi sau 
Hoạt động sản xuất trên đã mang lại hiệu quả như thế nào cho gia đình anh D và xã hội?
	c) Sản phẩm. 
- HS chỉ ra được
+    Hoạt động chuyển từ trồng lúa sang trồng bưởi da xanh đã giúp gia đình anh D tận dụng được tối đa diện tích khu đất, phát triển kinh tế gia đình và cung cấp cho thị trường nhiều nông sản sạch, có giá trị cao.
- Nêu được khái niệm,vai trò của hoạt động sản xuất
	d) Tổ chức thực hiện
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Dự kiến sản phẩm 
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Học sinh làm việc cá nhân, đọc và tìm hiểu nội dung câu chuyện trong sách giáo khoa và trả lời câu hỏi sau 
Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh đọc và tìm hiểu nội dung câu chuyện.
- Học sinh làm việc cá nhân: Suy nghĩ và trả lời câu hỏi giáo viên đặt ra.
Báo cáo kết quả và thảo luận
- Giáo viên gọi một số học sinh đứng lên chia sẻ suy nghĩ của mình về nội dung trên ( 2 – 3 HS)
- Gọi một số học sinh nhận xét kết quả.
- Giáo viên đặt câu hỏi thảo luận chung: Từ các hoạt động trên chúng ta hiểu thế nào là hoạt động sản xuất và chúng có vai trò như thế nào?
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên nhận xét bài trả lời của một số học sinh đã được yêu cầu trình bày 
- Giáo viên chốt kiến thức theo một số nội dung đã đề cập ở phần sản phẩm
- Gv nhận xét, đánh giá, chốt vấn đề để làm nổi bật vai trò của hoạt động sản xuất trong đời sống xã hội
Gv nhấn mạnh: 
Hoạt động sản xuất là hoạt động tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần đáp ứng các nhu cầu của con người. Sự phát triển của hoạt động sản xuất là cơ sở thúc đẩy việc mở rộng các hoạt động khác của con người
1. Hoạt động sản xuất
Khái niệm: Hoạt động sản xuất là hoạt động con người tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần, đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội. 
Vai trò: Hoạt động sản xuất là hoạt động cơ bản nhất của con người, quyết định đến các hoạt động - phân phối - trao đổi, tiêu dùng.
TIẾT 2
Nội dung 2: Tìm hiểu hoạt động phân phối – trao đổi
a) Mục tiêu. Học sinh hiểu được khái niệm, vai trò hoạt động phân phối và trao đổi, mối quan hệ giữa hai hoạt động này.
b) Nội dung. Học sinh làm việc theo nhóm cả lớp chia làm 4 nhóm tiến hành thực hiện nhiệm vụ sau
+ Nhóm 1,2: Đọc trường hợp 1 và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa
+ Nhóm 3,4: Đọc trường hợp 2 và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa
	c) Sản phẩm. 
- HS chỉ ra được
Trường hợp 1:
+ Doanh nghiệp dệt may trong trường hợp trên đã có quyết định đúng đắn về việc phân bố nguồn lực và phân chia kết quả sản xuất. Nhờ việc nhanh nhạy nắm bắt kịp xu hướng, cắt giảm lĩnh vực không mang lại hiệu quả cao để đầu tư vào một lĩnh vực có triển vọng hơn. Nhờ đó, các đơn hàng liên tục gia tăng, thu nhập của công nhân được cải thiện.
+ Hoạt động phân phối có vai trò trung gian, giúp kết nối nhà sản xuất với người tiêu dùng. Cả khâu sản xuất và tiêu dùng đều phụ thuộc vào hoạt động phân phối. Ngược lại, hoạt động phân phối cũng bị chi phối bới hoạt động sản xuất và tiêu dùng.
Trường hợp 2:
 +Trao đổi sản phẩm là một khâu trung gian giữa một bên là sản xuất và phân phối với một bên là tiêu dùng. Sự trao đổi này là sự kế tiếp của phân phối, đem lại cho người tiêu dùng những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.
+ Một số hình thức trao đổi, mua bán trực tuyến khác: bán hàng online bằng hình thức livestream, bán hàng trên các sàn thương mại điện tử như shopee, Lazada, Sendo,...
- Hs nêu được khái niệm, vai trò của hoạt động phân phối và trao đổi
	d) Tổ chức thực hiện
Hoạt động của giáo viên và học sinh
Dự kiến sản phẩm 
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- GV tổ chức chia lớp thành các nhóm, từ 4-6 nhóm
- Học sinh chia nhóm và làm việc theo nhóm của mình.
+ Nhóm 1,2: Đọc trường hợp 1 và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa
+ Nhóm 3,4: Đọc trường hợp 2 và trả lời câu hỏi trong sách giáo khoa
Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh cùng các thành viên trong nhóm, đọc và trao đổi về tình huống của nhóm mình.
- Viết kết quả chung của nhóm mình để báo cáo
Báo cáo kết quả và thảo luận
- Giáo viên cùng học sinh giải quyết từng thông tin 
Thông tin 1: 
+ Gọi đại diện các nhóm trình bày nội dung làm việc và thảo luận của nhóm
+ Nhóm còn lại nhận xét bổ sung và rút ra khái niệm phân phối là gì
Thông tin 2: 
+ Gọi đại diện các nhóm trình bày nội dung làm việc và thảo luận của nhóm
+ Nhóm còn lại nhận xét bổ sung và rút ra khái niệm trao đổi là gì
Giáo viên đặt câu hỏi thảo luận chung cho các nhóm
Từ những thông tin đã nghiên cứu, các em hiểu thế nào là phân phối, trao đổi, hai hoạt động này có vai trò và quan hệ với nhau như thế nào
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên nhận xét bài trả lời của từng nhóm.
- Giáo viên chốt kiến thức làm rõ từng hoạt động mà học sinh đã tìm được 
- Gv nhận xét, đánh giá, chốt vấn đề để làm nổi bật vai trò của hoạt động sản xuất trong đời sống xã hội
Gv nhấn mạnh: 
Phân phối - trao đổi đóng vai trò trung gian, là cầu nối sản xuất với tiêu dùng. Phân phối thúc đẩy sản xuất phát triển nếu quan hệ phân phối phù hợp đồng thời có thề kìm hãm sản xuất và tiêu dùng khi nó không phù hợp. Trao đổi giúp người sản xuất bán được hàng, duy trì và phát triển được hoạt động sản xuất và người tiêu dùng mua được thứ mình cần, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
2. Hoạt động phân phối – trao đổi
- Phân phối là hoạt động phân chia các yếu tố sản xuất cho các ngành, các đơn vị sản xuất và phân chia sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng. 
- Trao đổi là hoạt động nhà sản xuất đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng.
Hoạt động phân phối - trao đổi thực hiện vai trò trung gian, kết nối sản xuất với tiêu dùng. Hoạt động phân phối đóng vai trò phân chia các yếu tố của quá trình sản xuất. Phân phối phù hợp sẽ góp phần vào sự phát triển của sản xuất và tiêu dùng. Hoạt động trao đổi đóng vai trò kết nối sản xuất với tiêu dùng, giúp người sản xuất bán được sản phẩm, duy trì, phát triển hoạt động sản xuất và đáp ứng nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng.
Nội dung 3: Tìm hiểu hoạt động tiêu dùng
a) Mục tiêu. Học sinh hiểu được khái niệm, vai trò của tiêu dùng
b) Nội dung. Học sinh làm việc theo nhóm đã phân chia ở trên, các nhóm cùng nhau nghiên cứu thông tin mà sách giáo khoa đưa ra và trả lời câu hỏi
- Thị hiếu của người tiêu dùng thay đổi như thế nào so với các năm trước.
- Hoạt động tiêu dùng có vai trò như thế nào đối với sản xuất, phâ ... á, chốt vấn đề để làm nổi bật vai trò của hoạt động sản xuất trong đời sống xã hội
Gv nhấn mạnh: 
Mỗi công dân khi tham gia vào nền kinh tế có thể đóng nhiều chủ thể khác nhau, mỗi người cần trang bị những kiến thức cơ bản để có thể thực hiện tốt vai trò của mình cũng như góp phần tạo ra của cải cho bản thân và gia đình
4. Trách nhiệm của công dân khi tham gia vào các hoạt động kinh tế
- Tích cực tìm hiểu các kiến thức về kinh tế
- Chủ động tham gia vào các hoạt động của nền kinh tế
- Tuyên truyền vận động mọi người cùng tham gia
- Phê phán đấu tranh với các hành vi vi phạm 
3. Hoạt động: Luyện tập
Bài tập 1: Trao đổi cùng các bạn và cho biết, em đồng tình hoặc không đồng tình với ý kiến nào. Giải thích vì sao.
a) Mục tiêu. Học sinh vận dụng được các kiến thức cơ bản về các hoạt động kinh tế vào lý giải các hiện tượng kinh tế đang diễn ra trong xã hội
b) Nội dung. Học sinh thảo luận nhóm, các nhóm cùng nghiên cứu 4 trường hợp sách giáo khoa đưa ra và trả lời câu hỏi
	c) Sản phẩm. 
- HS chỉ ra được
Em đồng tình với các ý kiến b, d.
* Giải thích: 
- Hoạt động tiêu dùng là khâu cuối cùng, là động lực và mục đích của quá trình sản xuất, phân phối-trao đổi hàng hóa. Do đó, các yếu tố liên quan đến hàng hóa (số lượng, chất lượng, kiểu dáng, mẫu mã,...) sẽ được định hướng theo nhu cầu của thị trường.
- Phân phối - trao đổi đóng vai trò là cầu nối thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng, vì nếu không có các hoạt động phân phối - trao đổi, hàng hóa sản xuất ra sẽ khó tiếp cận người tiêu dùng. Từ đó, hạn chế khâu sản xuất mà người tiêu dùng có nhu cầu lại không biết mua hàng ở đâu.
	d) Tổ chức thực hiện
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm
Các nhóm cùng nghiên cứu 4 trường hợp sách giáo khoa đưa ra và trả lời câu hỏi trong từng trường hợp
Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh cùng nhau làm việc theo nhóm
- Các nhóm đọc tình huống, thảo luận và đưa ra ý kiến thống nhất cho từng tình huống
- Chuẩn bị nội dung để báo cáo kết quả trước cả lớp
Báo cáo kết quả và thảo luận
- Giáo viên mời từng nhóm đi sâu phân tích từng trường hợp cụ thể, các nhóm khác có thể bổ sung và hoàn thiện câu trả lời
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên nhận xét phần trả lời của các nhóm, tổng hợp khái quát những vấn đề mà mỗi công dân cần lưu ý khi tham gia vào các hoạt động kinh tế
Bài tập 2: Em hãy đọc trường hợp sau và thực hiện yêu cầu 
a) Mục tiêu. Học sinh vận dụng được các kiến thức cơ bản về các hoạt động kinh tế vào lý giải các hiện tượng kinh tế đang diễn ra trong xã hội
b) Nội dung. Học sinh thảo luận nhóm, các nhóm cùng nghiên cứu 3 trường hợp sách giáo khoa đưa ra và trả lời câu hỏi
	c) Sản phẩm. 
- HS chỉ ra được
Trường hợp 1:
- Các hãng xe công nghệ đang tham gia hoạt động sản xuất. Họ cung cấp cho thị trường các sản phẩm dịch vụ: di chuyển, giao hàng, chuyển đồ, ...
- Các hãng xe công nghệ giúp phát triển nền kinh tế số ở Việt Nam, kết nối vận tải giữa các tỉnh thành trong cả nước, kết nối nhà phân phối với người tiêu dùng thông qua hình thức giao hàng. Đặc biệt là trong thời gian giãn cách do đại dịch, dịch vụ giao hàng đã giúp các nhà sản xuất, nhà phân phối duy trì mối quan hệ với khách hàng, duy trì nền kinh tế, giảm khả năng bị đứt gãy chuỗi cung ứng trong nước do dịch bệnh.
Trường hợp 2:
- K và T đã tham gia hoạt động sản phân phối - trao đổi.
- Khi tham gia hoạt động kinh tế trên, K và T đã mang lại cho thị trường những sản phẩm phong phú, đa dạng, có giá trị thẩm mĩ, đáp ứng đời sống tinh thần của người tiêu dùng.
Trường hợp 3:
- Hoạt động kinh tế trong tình huống là hoạt động tiêu dùng.
- Xu hướng "tiêu dùng xanh" giúp đảm bảo sức khỏe cho chính người tiêu dùng và cũng góp phần cắt giảm những chất thải gây ô nhiễm môi trường. Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức đối với các đơn vị, cửa hàng, doanh nghiệp trong việc sản xuất, cung ứng hàng hóa theo các tiêu chí xanh, sạch, minh bạch thông tin sản phẩm để thu hút người tiêu dùng.
	d) Tổ chức thực hiện
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm
Các nhóm cùng nghiên cứu 3 trường hợp sách giáo khoa đưa ra và trả lời câu hỏi trong từng trường hợp
Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh cùng nhau làm việc theo nhóm
- Các nhóm đọc tình huống, thảo luận và đưa ra ý kiến thống nhất cho từng tình huống
- Chuẩn bị nội dung để báo cáo kết quả trước cả lớp
Báo cáo kết quả và thảo luận
- Giáo viên mời từng nhóm đi sâu phân tích từng trường hợp cụ thể, các nhóm khác có thể bổ sung và hoàn thiện câu trả lời
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên nhận xét phần trả lời của các nhóm, tổng hợp khái quát những vấn đề mà mỗi công dân cần lưu ý khi tham gia vào các hoạt động kinh tế
Bài tập 3: Em hãy đọc trường hợp sau và trả lời câu hỏi: 
a) Mục tiêu. Học sinh vận dụng được các kiến thức cơ bản về các hoạt động kinh tế vào lý giải các hiện tượng kinh tế đang diễn ra trong xã hội
b) Nội dung. Học sinh thảo luận nhóm, các nhóm cùng nghiên cứu trường hợp sách giáo khoa đưa ra và trả lời câu hỏi
	c) Sản phẩm. 
- HS chỉ ra được
M đã tham gia hoạt động phân phối-trao đổi hàng hóa, còn gia đình M thực hiện hoạt động sản xuất. 
 Việc làm của M rất cần thiết và hợp lí. M đã mở rộng quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, giúp những sản phẩm rau hữu cơ của nhà mình tiếp cận được nhiều người tiêu dùng hơn, từ đó, tăng doanh thu bán hàng cho gia đình.
- Để tham gia vào các hoạt động kinh tế phù hợp với lứa tuổi, em sẽ cùng một vài người bạn tìm hiểu và nghiên cứu các mô hình kinh doanh đơn giản.Có thể tự sản xuất hoặc tham gia hoạt động phân phối. Một số hoạt động có thế thực hiện như: 
Làm đồ handmade từ những vật liệu đã qua sử dụng.
Bán sách cũ
Quảng bá sản phẩm của gia đình qua các kênh online.
	d) Tổ chức thực hiện
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm
Các nhóm cùng nghiên cứu trường hợp sách giáo khoa đưa ra và trả lời câu hỏi trong từng trường hợp
Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh cùng nhau làm việc theo nhóm
- Các nhóm đọc tình huống, thảo luận và đưa ra ý kiến thống nhất cho từng tình huống
- Chuẩn bị nội dung để báo cáo kết quả trước cả lớp
Báo cáo kết quả và thảo luận
- Giáo viên mời từng nhóm đi sâu phân tích từng trường hợp cụ thể, các nhóm khác có thể bổ sung và hoàn thiện câu trả lời
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên nhận xét phần trả lời của các nhóm, tổng hợp khái quát những vấn đề mà mỗi công dân cần lưu ý khi tham gia vào các hoạt động kinh tế
Bài tập 4: Em hãy đọc tình huống sau và trả lời câu hỏi
a) Mục tiêu. Học sinh vận dụng được các kiến thức cơ bản về các hoạt động kinh tế vào lý giải các hiện tượng kinh tế đang diễn ra trong xã hội
b) Nội dung. Học sinh thảo luận nhóm, các nhóm cùng nghiên cứu tình huống sách giáo khoa đưa ra và trả lời câu hỏi
	c) Sản phẩm. 
- HS chỉ ra được
Em đồng tình với hành động của B 
=> Giải thích: nếu không có những biện pháp răn đe, xử phạt thì hộ kinh doanh kia sẽ vẫn ngang nhiên buôn bán, chỉ nghĩ đến lợi nhuận mà không quan tâm đến sức khỏe người tiêu dùng. Những người mua không biết hoặc không để ý sẽ phải chịu hậu quả về sức khỏe.
- Nếu là B, em sẽ nói rõ những tác hại, hậu quả của việc bán hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho mẹ để mẹ không vì tình làng nghĩ xóm mà bỏ qua cho hộ kinh doanh đó.
	d) Tổ chức thực hiện
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Giáo viên tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm
Các nhóm cùng nghiên cứu tình huống sách giáo khoa đưa ra và trả lời câu hỏi 
Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh cùng nhau làm việc theo nhóm
- Các nhóm đọc tình huống, thảo luận và đưa ra câu trả lời cho tình huống
- Chuẩn bị nội dung để báo cáo kết quả trước cả lớp
Báo cáo kết quả và thảo luận
- Giáo viên mời từng nhóm đi sâu phân tích từng trường hợp cụ thể, các nhóm khác có thể bổ sung và hoàn thiện câu trả lời
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Giáo viên nhận xét phần trả lời của các nhóm, tổng hợp khái quát những vấn đề mà mỗi công dân cần lưu ý khi tham gia vào các hoạt động kinh tế
4. Hoạt động: Vận dụng
Bài tập 1: Em hãy cùng các bạn lên ý tưởng cho kế hoạch kinh doanh 1 mặt hàng phù hợp với đối tượng người mua là học sinh trung học phổ thông..
a) Mục tiêu. HS tự giác áp dụng những điều đã học về vai trò của các hoạt động kinh tế trong đời sống xã hội vào thực tiễn với không gian mới, tình huống mới nhằm tăng cường ý thức và kĩ năng thường xuyên vận dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết các vấn đề một cách chủ động, sáng tạo.
b) Nội dung. Học sinh cùng trao đổi và thảo luận để hoàn thành bài tập ở nhà. Lựa chọn một hoạt động có thể đã làm hoặc có thể thực hiện được từ đó tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh một cách phù hợp.
	c) Sản phẩm. 
- HS xây dựng được ý tưởng, tổ chức được một hoạt động kinh doanh cụ thể đảm bảo tính khả thi của ý tưởng
	d) Tổ chức thực hiện
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- Giáo viên tổ chức chia nhóm, sử dụng các nhóm đã chia trong các tiết học.
- Học sinh lên ý tưởng để tổ chưc một hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu ý tưởng
+ Có tính khả thi cao 
+ Dự kiến các phương thức để tổ chức thực hiện: Kinh phí, nhân lực, loại hình, đầu ra 
+ Bước đầu đánh giá được hiệu quả kinh tế của ý tưởng đó
Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh cùng nhau làm việc theo nhóm, phân công công việc và lên ý tưởng
- Lựa chọn ý tưởng, nghiên cứu hoàn thiện ý tưởng
- Có thể thực nghiệm ý tưởng trong thực tế
Báo cáo kết quả và thảo luận
- Giáo viên bố trí thời gian để các nhóm báo cáo ý tưởng đề xuất cũng như để các nhóm có thể phản biện và tranh luận với nhau từ đó hoàn thiện ý tưởng của nhóm mình
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Căn cứ vào các tiêu chí, các yêu cầu đặt ra cũng như việc báo cáo, phản biện ý tưởng của các nhóm giáo viên đánh giá, kết luận về tính khả thi, tính thực tiễn cũng như đưa ra những nhận xét để giúp các nhóm có thể hiện thực hóa ý tưởng trong thực tế
Bài tập 2: Em hãy tìm hiểu và viết bài giới thiệu một sản phẩm thân thiện với môi trường và chia sẻ cùng các bạn trong lớp.
a) Mục tiêu. HS tăng cường ý thức và kĩ năng thường xuyên vận dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết các vấn đề một cách chủ động, sáng tạo.
b) Nội dung. Học sinh cùng trao đổi và thảo luận trong nhóm để hoàn thành bài tập ở nhà. Khuyến khích các mô hình, ý tưởng sáng tạo để thể hiện rõ hoạt động tiêu dùng xanh.
	c) Sản phẩm. 
- HS xây dựng được ý tưởng, hoàn thành tranh vẽ theo các yêu cầu và tiêu chí giáo viên đưa ra
	d) Tổ chức thực hiện
Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
- Giáo viên tổ chức chia nhóm, sử dụng các nhóm đã chia trong các tiết học.
- Học sinh lựa chọn một sản phẩm thân thiện với môi trường, đưa ra các tiêu chí để xác định hoạt động đó đảm bảo sản phẩm thân thiện với môi trường
- Khuyến khích các ý tưởng vẽ sáng tạo
Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Học sinh cùng nhau làm việc theo nhóm, phân công công việc và tổ chức thực hiện
- Lựa chọn ý tưởng, nghiên cứu hoàn thiện ý tưởng
- Viết bài thuyết trình cho bức tranh mà nhóm hoàn thiện
Báo cáo kết quả và thảo luận
- Giáo viên bố trí thời gian không gian để các nhóm trình bày trưng bày bức tranh và thuyết trình về ý tưởng của bức tranh
Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
- Căn cứ vào các tiêu chí, các yêu cầu đặt ra cũng như việc thuyết trình của các nhóm, giáo viên đánh giá kết luận về việc thực hiện nhiệm vụ của mỗi nhóm, xếp loại cho mỗi bức tranh 

File đính kèm:

  • docgiao_an_giao_duc_kinh_te_va_phap_luat_10_chan_troi_sang_tao.doc