Giáo án Ngữ văn 11 (Chân trời sáng tạo) - Bài 5: Băn khoăn tìm lẽ sống (bi kịch) - Trần Ngọc Ngoan

A. MỤC TIÊU BÀI DẠY

Sau khi học xong bài này, HS có thể:

1. Kiến thức:

+ Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của bi kịch như: xung đột, hành động, lời thoại, nhân vật, cốt truyện, hiệu ứng thanh lọc.

+ Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản kịch.

+ Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của tác phẩm; phân biệt chủ đề chính, chủ đề phụ trong một văn bản có nhiều chủ đề.

+ Phân tích được những đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ viết.

+ Học sinh thực hành bài tập về những đặc điểm của ngôn ngữ viết.

+ Học sinh vận dụng hiểu và sử dụng đúng, hay đặc điểm của ngôn ngữ viết

+ Học sinh vận dụng hoàn thành bài tập đặc điểm của ngôn ngữ viết

2. Năng lực

Phát triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua hoạt động đọc viết nói và nghe; năng lực hợp tác thông qua các hoạt động làm việc nhóm, chia sẻ, góp ý cho bài viết, bài nói của bạn.

3. Phẩm chất:

Trân trọng lẽ sống cao đẹp; có ý thức suy nghĩ và thể hiện chủ kiến trước các vấn đề của đời sống.

B. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

 

docx 80 trang Thu Lụa 30/12/2023 500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 (Chân trời sáng tạo) - Bài 5: Băn khoăn tìm lẽ sống (bi kịch) - Trần Ngọc Ngoan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Ngữ văn 11 (Chân trời sáng tạo) - Bài 5: Băn khoăn tìm lẽ sống (bi kịch) - Trần Ngọc Ngoan

Giáo án Ngữ văn 11 (Chân trời sáng tạo) - Bài 5: Băn khoăn tìm lẽ sống (bi kịch) - Trần Ngọc Ngoan
Ngày soạn..
BÀI 5: BĂN KHOĂN TÌM LẼ SỐNG
(BI KỊCH)_(11 tiết)
(Đọc và thực hành tiếng Việt: 8 tiết; viết: 2 tiết; nói và nghe: 1 tiết)
MỤC TIÊU BÀI DẠY
Sau khi học xong bài này, HS có thể:
Kiến thức:
+ Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của bi kịch như: xung đột, hành động, lời thoại, nhân vật, cốt truyện, hiệu ứng thanh lọc. 
+ Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản kịch.
+ Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của tác phẩm; phân biệt chủ đề chính, chủ đề phụ trong một văn bản có nhiều chủ đề.
+ Phân tích được những đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ viết.
+ Học sinh thực hành bài tập về những đặc điểm của ngôn ngữ viết.
+ Học sinh vận dụng hiểu và sử dụng đúng, hay đặc điểm của ngôn ngữ viết
+ Học sinh vận dụng hoàn thành bài tập đặc điểm của ngôn ngữ viết
Năng lực
Phát triển năng lực tự chủ và tự học, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua hoạt động đọc viết nói và nghe; năng lực hợp tác thông qua các hoạt động làm việc nhóm, chia sẻ, góp ý cho bài viết, bài nói của bạn.
Phẩm chất:
Trân trọng lẽ sống cao đẹp; có ý thức suy nghĩ và thể hiện chủ kiến trước các vấn đề của đời sống.
TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
PHẦN 1: DẠY ĐỌC
Tiết: .
VĂN BẢN 1: VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI
(Trích Vũ Như Tô)
Nguyễn Huy Tưởng
(Thời gian thực hiện: 03 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Nhận biết và phân tích được một số yếu tố của bi kịch như: xung đột, hành động, lời thoại, nhân vật, cốt truyện, hiệu ứng thanh lọc, chủ đề.
- Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản kịch.
- Phân tích và đánh giá được chủ đề, tư tưởng, thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc thông qua hình thức nghệ thuật của tác phẩm; phân biệt chủ đề chính, chủ đề phụ trong một văn bản có nhiều chủ đề.
2. Năng lực
Năng lực giải quyết vấn đề và sang tạo, năng lực tự quản bản thân, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác...
3. Phẩm chất:
Trân trọng lẽ sống cao đẹp; có ý thức suy nghĩ và thể hiện chủ kiến trước các vấn đề của đời sống.
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
- KHBD, SGK, SGV, SBT
- PHT 
- Máy tính, máy chiếu, bảng phụ, ...
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Tổ chức
Lớp
Tiết
Ngày dạy
Sĩ số
Vắng
2. Kiếm tra bài cũ: 
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo hứng thú cho HS, thu hút HS sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập. HS khắc sâu kiến thức nội dung bài học.
b. Nội dung: GV đặt cho HS những câu hỏi gợi mở vấn đề.
c. Sản phẩm: Nhận thức và thái độ học tập của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1. GV chuyển giao nhiệm vụ học tập
GV chia sẻ hình ảnh:
GV đặt câu hỏi: Em đã bắt gặp hình ảnh này bao giờ chưa? Hãy chia sẻ những hiểu biết của em về hình ảnh. 
Bước 2. HS thực hiện nhiệm vụ học tập
Học sinh xem, lắng nghe câu hỏi của GV, suy nghĩ để trả lời.
Bước 3. Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời 1 – 2 HS chia sẻ trước lớp, yêu cầu cả lớp lắng nghe, nhận xét.
Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập 
GV nhận xét, đánh giá và dẫn vào bài học mới: Nguyễn Huy Tưởng cùng thế hệ với Nam Cao, Tô Hoài nhưng có thiên hướng khai thác các đề tài lịch sử và rất thành công trong hai thể loại kịch lịch sử và tiểu thuyết lịch sử như: Đêm hội Long Trì; An Tư; Lá cờ thêu sáu chữ vàng; Sống mãi với thủ đô...Vũ Như Tô là vở kịch đầu tay - bi kịch lịch sử có giá trị nhất của ông. 
- Hình ảnh biểu tượng mặt nạ hài kịch và bi kịch
- Kịch là một môn nghệ thuật sân khấu, một trong ba phương thức phản ánh hiện thực của văn học.
- Thuật ngữ này bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là "hành động", kịch tính. Là sự kết hợp giữa 2 yếu tố bi và hài kịch. 
- Mặc dù kịch bản văn học vẫn có thể đọc như các tác phẩm văn học khác, nhưng kịch chủ yếu để biểu diễn trên sân khấu.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
NỘI DUNG 1: HÌNH THÀNH TRI THỨC NGỮ VĂN
a. Mục tiêu: Nhận biết được nội dung chủ đề Băn khoăn tìm lẽ sống. 
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi liên quan đến bài Băn khoăn tìm lẽ sống.
c. Sản phẩm học tập: HS tiếp thu kiến thức chung về nội dung bài Băn khoăn tìm lẽ sống.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm học tập
GV yêu cầu HS đọc thông tin trong SGK và nêu lên các yếu tố của của bi kịch như: xung đột, hành động, lời thoại, nhân vật, cốt truyện, hiệu ứng thanh lọc
- Sa đó, chọn và nối hai cột tương ứng.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
HS nghe GV yêu cầu, sau đó đọc thông tin trong SGK, phát biểu trước lớp.
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
GV mời đại diện trình bày kết quả trước lớp, yêu cầu cả lớp nghe, nhận xét.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức.
I. Tri thức ngữ văn
1. Bi kịch là thể loại kịch tập trung khai thác những xung đột gay gắt giữa những khát vọng cao đẹp của con người với tình thế bi đát của thực tại, dẫn tới sự thảm bại hay cái chết của nhân vật.
2. Hành động trong bi kịch là hệ thống hành động của các nhân vật được tổ chức và kết nối lại, tạo nên sự phát triển của cốt truyện bi kịch. 
- Hành động của các nhân vật bi kịch, cũng như hành động của nhân vật kịch nói chung, thường được phân thành hai dạng chính: các hành động bên ngoài (lời nói, cư xử, hoạt động) và hành động bên trong (sự chuyển biến nội tâm, các độc thoại nội tâm).
Cốt truyện bi kịch là tiến trình của các sự việc, biến cố trong câu chuyện kịch được tổ chức tạo nên sự phát triển xung đột, cũng như sự phát triển hành động và tính cách các nhân vật. 
- Đó thường là một chuỗi các sự kiện dẫn đến những tổn thất, đau thương trong cuộc đời nhân vật chính (từ đỉnh cao danh vọng, quyền uy, hạnh phúc... đến cái chết hoặc sự mất mát khủng khiếp của nhân vật).
Xung đột bi kịch là nhân tố tổ chức tác phẩm kịch, thể hiện sự va chạm, đấu tranh, loại trừ giữa các thế lực đối lập giữa các mặt khác nhau của cùng một tính cách, giữa các tính cách nhân vật khác nhau, hoặc giữa tính cách nhân vật với hoàn cảnh. 
- Xung đột bi kịch thường nảy sinh giữa cái cao cả với cái cao cả, giữa cái cao cả với cái thấp kém hoặc giữa khát vọng cao cả với số phận khắc nghiệt.
Nhân vật chính của bi kịch thường có bản chất tốt đẹp, có khát vọng vượt lên và thách thức số phận, nhưng cũng có những nhược điểm trong hành xử hoặc sai lầm trong đánh giá.
- Những nhược điểm, sai lầm đó sẽ buộc nhân vật phải trả giá rất đắt, thậm chí bằng cả cuộc đời của mình và những gì mình trân trọng.
Hiệu ứng thanh lọc của bi kịch
- Những chấn động cảm xúc mạnh mẽ mà bi kịch gây nên trong tâm hồn khán giả là cơ sở tạo nên hiệu ứng thanh lọc của thể loại này.
- Thoạt tiên, bi kịch khiến khán giả thương xót trước số phận bi đát của một con người vốn cao quý, tốt đẹp; sợ hãi trước cái chết, trước những mất mát khủng khiếp. 
- Tuy nhiên, sâu xa hơn, bi kịch khiến khán giả nhận ra, thức tỉnh và đồng cảm trước những giá trị tốt đẹp, có ý nghĩa trong đời; đau đớn trước sự huỷ diệt những giá trị đó.
- Từ đây, họ có thể giải tỏa sự xót thương, nỗi sợ hãi thường tình, hướng tâm hồn tới cái cao cả, phấn đấu cho những sức mạnh tinh thần lớn lao.
7. Chủ đề chính và chủ đề phụ: Trong những tác phẩm văn học cỡ lớn (truyện lịch sử, truyện thơ, tiểu thuyết, hay kịch bản văn học... gồm nhiều phần, nhiều chương khúc) thường có nhiều chủ đề. Trong đó, có một chủ đề chính và một số chủ đề phụ xoay quanh chủ đề chính. 
Nội dung 2: ĐỌC VĂN BẢN - VĨNH BIỆT CỬU TRÙNG ĐÀI 
2.1. Tìm hiểu khái quát
a. Mục tiêu: Hiểu được những nét cơ bản về tác giả, văn bản.
b. Nội dung: HS quan sát, chắt lọc thông tin trong SGK để trả lời những câu hỏi liên quan đến bài học.
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến bài học.
d. Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của Gv và Hs
Dự kiến sản phẩm
Bước 1: GV chuyển giao nhiệm học tập
- GV cho HS xem video về nhà văn Nguyễn Huy Tưởng theo đườnglink sau: 
https://www.youtube.com/watch?v=iQteO7rc2fE
- GV cho HS xem 1 đoạn trong vở bi kịch Vũ Như Tô theo đường link sau: 
https://www.youtube.com/watch?v=WnfSXQlErbA
- GV phát PHT số 2, yêu cầu HS hoàn thành PHT.
Phiếu học tập số 2 : thảo luận cặp đôi và thực hiện những yêu cầu sau đây
- Trình bày nét chính về tác giả Nguyễn Huy Tưởng?
- Tóm tắt vở kịch Vũ Như Tô?
- Nêu xuất xứ của đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài?
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ học tập
- HS làm việc cá nhân, vận dụng kiến thức đã học để thực hiện nhiệm vụ.
- GV quan sát, hỗ trợ HS (nếu cần thiết).
Bước 3: Báo cáo kết quả hoạt động và thảo luận
- GV mời đại diện 1 – 2 HS trình bày kết quả.
- GV yêu cầu HS khác lắng nghe, nhận xét, đặt câu hỏi (nếu có).
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập
GV nhận xét, đánh giá, chốt kiến thức 
I. Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Nguyễn Huy Tưởng (1912 – 1960), quê Hà Nội.
- Ông là nhà văn, nhà viết kịch nổi tiếng ở Việt Nam. 
- Ông là cha đẻ của những vở kịch nổi tiếng như: Vũ Như Tô, Bắc Sơn, Sống mãi với Thủ đô,
2. Văn bản 
a. Tóm tắt vở kịch: SGK
b. Đoạn trích:
- "Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài" thuộc hồi V, hồi cuối của tác phẩm.
- Xoay quanh việc binh lính, dân chúng đốt Cửu Trùng Đài, giết Đan Thiềm, Vũ Như Tô. 
2.2. Khám phá văn bản
a. Mục tiêu: Phân tích được các chi tiết tiêu biểu, đề tài, câu chuyện, sự kiện, nhân vật và mối quan hệ của chúng trong tính chỉnh thể của tác phẩm; nhận xét được những chi tiết quan trọng trong việc thể hiện nội dung văn bản kịch.
b. Nội dung: HS sử dụng SGK, chắt lọc kiến thức để tiến hành trả lời câu hỏi về bài Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
c. Sản phẩm học tập: Câu trả lời của HS và kiến thức HS tiếp thu được liên quan đến bài học.
d. Tổ chức thực hiện:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV – HS
DỰ KIẾN SẢN PHẦM
Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm để HS tìm hiểu về văn bản. HS theo dõi câu hỏi, thảo luận nhóm và trả lời.
Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu một số yếu tố của bi kịch (xung đột, hành động, lời thoại, nhân vật, chủ đề) - Nhóm 1,3 : Nhóm nhạc sĩ, nhà thơ. 
Nhiệm vụ 2: Phân tích chi tiết tiêu biểu, đề tài, sự kiện - Nhóm 2,4: Nhóm họa sĩ, nhà văn.
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập 
HS theo dõi câu hỏi trong PHT, thảo luận nhóm và trả lời.
Nhóm 1,3 : Nhóm nhạc sĩ, nhà thơ 
+ Hãy xác định những xung đột cơ bản của tác phẩm.
+ Chỉ ra điểm tương đồng, khác biệt trong tính cách của hai nhân vật Đan Thiềm, Vũ Như Tô trước tình huống bạo loạn nguy hiểm đối với sinh mệnh của Cửu Trùng Đài và đối với bản thân họ.
+Cho biết Vũ Như Tô mang những đặc điểm nào của nhân vật chính của bi kịch.
+ Nhận xét về ngôn ngữ đối thoại, độc thoại của hai nhân vật Vũ Như Tô và Đan Thiềm qua các lớp kịch.
+ Theo em, bi kịch Vũ Như Tô là tác phẩm có một chủ đề hay nhiều chủ đề? Điều đó đã được thể hiện trong Hồi V (Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài) như thế nào?
Nhóm 2,4: Nhóm họa sĩ, nhà văn
+ Bạn hình dung thế nào về công trình “Cửu Trùng Đài” mà Vũ Như Tô đang xây dựng dở dang?
+Việc xây dựng công trình ấy có phải là nguyên nhân chính gây nên bạo loạn và kết cuộc bi thảm ở cuối Hồi V hay không? Vì sao?
+ Thể loại bi kịch thường kết thúc với cái chết hoặc sự mất m ...  thống ý của bài nói rồi đi vào từng phần.
+ Phân tích, đánh giá, kết nối các phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ với bài nói (thiết kế bài trình chiếu, sử dụng sơ đồ tư duy, tranh, ảnh minh hoạ, phần nhạc nền cho bài nói nếu thấy cần thiết).
* Chú ý:
+ Sử dụng các từ ngữ, các câu chuyển tiếp phù hợp để tạo sự liên kết chặt chẽ cho bài nói, giúp người nghe dễ theo dõi. Ví dụ: 
Vở kịch/Bộ phim mà tôi muốn giới thiệu với các bạn có nhan đề., được viết bởi.
Biện pháp nghệ thuật nổi bật được tác giả sử dụng trong tác phẩm là
Chủ đề tác phẩm là Tôi nhận thấy, qua tác phẩm này, tác giả muốn gửi gắm thông điệp về.
Nét đặc sắc/ thành công nổi bật của tác phẩm này, theo tôi là.
+ Sử dụng giọng nói và ngữ điệu một cách thích hợp: nhấn mạnh, lên giọng, xuống giọng khi cần thiết,
+ Sử dụng có hiệu quả các động tác cơ thể, biết giao tiếp bằng mắt với người nghe và di chuyển vị trí một cách hợp lí. 
+ Các phương tiện phi ngôn ngữ như hình ảnh về tác giả, tác phẩm; cuốn sách; sơ đồ tư duy về tác phẩm,(nếu có) cần được sử dụng với mức độ vừa phải, cốt để làm nổi bật vấn đề muốn nói. 
- Người nghe:
+ Chú ý lắng nghe bài nói của bạn.
+ Nghe trên tinh thần chuẩn bị đưa ra quan điểm của mình để đối thoại với người nói.
+ Đặt câu hỏi để người nói trình bày, giải thích về những nội dung còn chưa rõ. 
+ Trao đổi với người nói về những điểm mà mình chưa đồng tình.
GV hướng dẫn, dặn dò HS chuẩn bị phần Ôn tập 
3. HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
a. Mục tiêu: Phát triển năng lực sáng tạo, sử dụng công nghệ thông tin để làm video clip giới thiệu Vở kịch/Bộ phim.
b. Nội dung: HS tiến hành làm sản phẩm video clip giới thiệu Vở kịch/Bộ phim.
c. Sản phẩm: Sản phẩm video của HS.
d. Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ: 
 GV yêu cầu HS làm một video clip trình bày nội dung, nghệ thuật một Vở kịch/Bộ phim dưới các hình thức:
 + Cá nhân HS tự quay video clip để giới thiệu, trình bày nội dung, nghệ thuật của Vở kịch/Bộ phim.
 + 2 HS quay clip cùng trao đổi về giới thiệu, trình bày nội dung, nghệ thuật của Vở kịch/Bộ phim, mỗi bạn sẽ đưa ra ý kiến trên một góc nhìn bổ sung hoặc đối lập về tác phẩm biến đoạn clip thành một talk-show trao đổi về của Vở kịch/Bộ phim đó.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ:
 HS dùng điện thoại di động quay video bản thân tự chia sẻ hoặc trao đổi, đối thoại với một bạn trong lớp.
Bước 3: Báo cáo, thảo luận
 HS tải các clip lên nhóm Zalo hay Facebook của lớp để tất cả HS và GV đều có thể xem và bình luận.
Bước 4: Kết luận, nhận định
GV nhận xét, đánh giá sản phẩm của các HS. 
Ngày soạn:.
Tiết:..
BÀI 5 - ÔN TẬP
I. MỤC TIÊU BÀI DẠY
1. Kiến thức:
- Hs nắm vững và trình bày được các yếu tố của bi kịch: xung đột, hành động, lời thoại, nhân vật, cốt truyện, hiệu ứng thanh lọc.
- Hs nắm được những đặc điểm cơ bản của ngôn ngữ viết và những lưu ý khi sử dụng ngôn ngữ viết.
- Hs biết trình bày được các lưu ý khi viết một văn bản nghị luận giới thiệu một kịch bản văn học hoặc một bộ phim..
- Hs chia sẻ được ý nghĩa của lẽ sống đối với mỗi người.
2. Năng lực:
*Năng lực chung:
-Tự học tự chủ: chủ động tích cực hoàn thành nhiệm vụ ở nhà, biết làm chủ cảm xúc của bản thân
-Giao tiếp, hợp tác: hiểu rõ nhiệm vụ, phối hợp với bạn hoàn thành nhiệm vụ
-GQVĐ và sáng tạo: Xác định được các thông tin liên quan đến bài học, thiết kế trình bày sản phẩm nhóm sản phẩm cá nhân khoa học và thẩm mĩ
* Năng lực đặc thù: 
Học sinh trình bày các kiến thức về kịch bản văn học đã học
Học sinh nêu được bài học kinh nghiệm về việc sử dụng ngôn ngữ viết
Học sinh trình bày các lưu ý khi viết bài nghị luận giới thiệu về một kịch bản văn học hay một bộ phim 
3. Phẩm chất: HS biết liên hệ các vấn đề về ý chí, lí tưởng và lẽ sống cao đẹp của mỗi người
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC, HỌC LIỆU
1. Học liệu: Sách giáo khoa, sách giáo viên, phiếu học tập
2. Thiết bị: Máy chiếu, bảng, bảng phụ. 
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 
1. HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
a. Mục tiêu: Tạo tâm thế thoải mái và gợi dẫn cho học sinh về nội dung bài học
b. Sản phẩm: Câu trả lời của Hs
c. Tổ chức thực hiện:
HĐ CỦA GV VÀ HS
DỰ KIẾN SẢN PHẨM
Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ 
GV chiếu bảng: HS điền bảng K – W – L nhắc lại những kiến thức đã học trong chủ đề
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh suy nghĩ và trả lời 
Bước 3. Báo cáo, thảo luận 
Học sinh chia sẻ 
Bước 4. Kết luận, nhận định 
Giáo viên dẫn dắt vào bài học
GV linh hoạt sử dụng phần trả lời của HS 
2. HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
a. Mục tiêu hoạt động: 
Học sinh trình bày các kiến thức về kịch bản văn học đã học
Học sinh nêu được bài học kinh nghiệm về việc sử dụng ngôn ngữ viết
Học sinh trình bày các lưu ý khi viết bài nghị luận giới thiệu về một kịch bản văn học hay một bộ phim 
b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
c. Tổ chức thực hiện: Học sinh thảo luận nhóm – Làm phiếu bài tập – Thuyết trình tranh luận. 
VỀ KĨ NĂNG ĐỌC HIỂU 
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập 
Giáo viên giao nhiệm vụ 
Câu 1 – 2 – 3 HS thảo luận nhóm 6-8 HS (6 nhóm): nhóm 1,2 câu 1, nhóm 3,4 câu 2; nhóm 5,6 câu 3; làm trên bảng phụ. Thời gian: 15ph
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện 
Bước 3. Báo cáo, thảo luận 
Giáo viên bốc thăm nhóm trình bày tuần tự các câu. Các nhóm khác lắng nghe, nhận xét, bổ sung nếu cần. 
Bước 4. Kết luận, nhận định 
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản 
Tham khảo phần giải bài tập ở phụ lục
VỀ KĨ NĂNG VIẾT – NÓI NGHE 
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập 
Giáo viên giao nhiệm vụ 
Câu 4 - 5. Gv chia lớp thành 2 dãy. Mỗi dãy là một nhóm lớn phụ trách 1 câu. HS thảo luận nhóm đôi trong mỗi nhóm để trả lời câu hỏi.
Thời gian: 6 ph 
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện nhiệm vụ 
Bước 3. Báo cáo, thảo luận 
GV gọi ngẫu nhiên (vòng quay random) một vài học sinh chia sẻ bài làm 
Bước 4. Kết luận, nhận định 
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
Tham khảo đáp án ở phần phụ lục
3. HOẠT ĐỘNG 3: LIÊN HỆ - MỞ RỘNG 
a. Mục tiêu hoạt động: Liên hệ các vấn đề ý nghĩa của lí tưởng sống trong cuộc sống của con người
b. Sản phẩm: Câu trả lời của HS
c. Tổ chức thực hiện: Học sinh viết bài viết ngắn 
Bước 1. Giao nhiệm vụ học tập 
Giáo viên giao nhiệm vụ câu hỏi 6 (Hoàn thiện cá nhân): 5ph
Bước 2. Thực hiện nhiệm vụ
Học sinh thực hiện chia sẻ 
Bước 3. Báo cáo, thảo luận 
Gv gọi hs bất kì (theo vòng quay ngẫu nhiên) để chia sẻ bào làm.
Bước 4. Kết luận, nhận định 
Giáo viên chốt những kiến thức cơ bản
GV linh hoạt sử dụng câu trả lời của HS
Phụ lục 1. Đáp án bài tập 
Câu 1. Đọc lại các văn bản kịch đã học và điền thông tin phù hợp vào bảng sau: 
Văn bản
Cốt truyện
Xung đột
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
Sống hay không sống – đó là vấn đề
Âm mưu và tình yêu
Trả lời: 
Văn bản
Cốt truyện
Xung đột
Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài
Xoay quanh hành động chính: Bạo loạn xảy ra, Đan Thiềm khuyên Vũ Như Tô đi trốn nhưng ông không nghe vì không tin là mình có tội, bị căm ghét thù oán. Khi hiểu ra sự thật thì đã muộn, Cửu Trùng Đài bị đốt, Vũ Như Tô đành chấp nhận ra pháp trường.
 - Xung đột giữa Vũ Như Tô, Đan Thiềm
- Xung đột giữa quân khởi loạn và dân chúng, thợ xây đài – triều đình Lê Tương Dực và Vũ Như Tô.
- Xung đột giữa quân khởi loạn triều đình Lê Tương Dực.
Sống hay không sống – đó là vấn đề
Cho rằng cái chết của vua cha là đáng ngờ, Hăm-lét một mặt băn khoăn lựa chọn giữa “sống” hay “không sống”; mặt khác, giả điên và lên kế hoạch để điều tra sự thật; phía vua Clô-đi-út cũng nghi ngờ Hăm-lét và tìm cách đối phó với chàng.
- Xung đột giữa Hăm-lét - vua Clô-đi-út, hoàng hậu và bọn tay chân của Clô-đi-út.
- Xung đột giữa Hăm-lét - Ô-phê-li-a. 1 Xung đột giữa sống – không sống trong nội tâm Hăm-lét.
Âm mưu và tình yêu
 Cho rằng tình yêu Luy-dơ và Phéc-đi-năng sẽ dẫn đến kết cuộc bất hạnh, nhạc công Mi-le khuyên Luy-dơ từ bỏ tình yêu. Nàng không nghe vì đã dành trọn tình yêu cho Phéc-đi-năng (Hồi I - Cảnh 1). Tể tướng Van-te, cha của Phéc-đi-năng không chấp nhận tình yêu Phéc-đi-năng Luy-dơ, tìm mọi cách ngăn cản. Mâu thuẫn giữa các bên trở nên gay gắt và phức tạp.
- Xung đột giữa âm mưu và tình yêu 
- Xung đột giữa Luy-dơ – Mi-le.
Xung đột giữa Luy-dơ, ông bà Mi-le - Tể tướng Phôn Van-te.
- Xung đột giữa Thiếu tá Phéc-đi- năng - Tể tướng Phôn Van-te.
Câu 2. Kẻ bảng dưới đây vào vở, liệt kê một số hành động, lời thoại tiêu biểu, từ đó, khái quát tính cách của các nhân vật:
Nhân vật chính
Hành động, lời thoại và tính cách
Hành động, lời thoại
Tính cách
Vũ Như Tô
Hăm-lét
Phéc-đi-năng
Trả lời: 
Nhân vật chính
Hành động, lời thoại và tính cách
Hành động, lời thoại
Tính cách
Vũ Như Tô
Hành động:
- Tin vào sự “quang minh chính đại” trong việc làm của mình, nghi ngờ lời khuyên của Đan Thiềm; vẫn nuôi hi vọng xây đài
- Khi hiểu ra sự thật, thể hiện sự tuyệt vọng, chấp nhận cái chết.
Lời thoại: “Họ tìm tôi, nhưng có lí gì họ giết tôi. Tôi có gây oán gây thù gì với ai?”.
- Khát vọng sáng tạo nghệ thuật đến mê muội, ảo tưởng.
- Nhân cách cứng cỏi, sống tình | nghĩa với những người tri kỉ như Đan Thiềm.
Hăm-lét
Hành động:
- Đấu tranh nội tâm (đấu tranh với nghịch cảnh) 
- Giả điên, chấp nhận sự hiểu lầm | của người yêu để tìm cho ra sự thật.
Lời thoại: “Sống hay không sống - đó là vấn đề”
- Can đảm đối mặt với bản thân và nghịch cảnh
- Coi trọng lương tri và sự thật.
Phéc-đi-năng
Hành động:
- Bảo vệ Luy-dơ đến cùng.
- Dùng lời nói và hành động quyết liệt chống trả những lời nói, hành động ngang trái của Tể tướng Phôn Van-te dù người đó là cha mình.
Lời thoại: “– Cha vẫn cương quyết không chuyển chăng?” hoặc: “Xin Chúa cao cả chứng giám cho tôi. Tôi đã dùng hết mọi phương tiện của con người, bây giờ tôi chỉ còn cách dùng đến một thủ đoạn của loài ma quỷ.”
- Trân trọng, tin tưởng ở tình yêu, người yêu.
- Trọng danh dự, công bằng.
- Can đảm, mạnh mẽ chống trả cường quyền bạo ngược.
Câu 3. Qua các văn bản Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, Sống hay không sống – đó là vấn đề, Âm mưu và tình yêu, hãy làm rõ hiệu ứng thanh lọc của kịch.
Trả lời
Hiệu ứng thanh lọc của bi kịch được thực hiện qua những chấn động cảm xúc mạnh mẽ mà bi kịch gây nên trong tâm hồn khán giả:
- Cả ba VB bi kịch nếu trên đúng là đều đã mang lại cho người đọc/ người xem “những chấn động cảm xúc mạnh mẽ”: thương xót, lo lắng, ái ngại trước nghịch cảnh, kết cuộc bi đát, cái chết hoặc những mất mát khủng khiếp của các nhân vật Vũ Như Tô, Hãm-lét, Phúc-đi-năng/ Luy-do.
- Nhưng đó mới chỉ là hiệu ứng ban đầu và trên bề mặt. Sâu xa hơn, các vở bi kịch nếu trên đã khiến khán giả nhận ra, thức tỉnh và đồng cảm trước những giá trị tốt đẹp, có ý nghĩa trong đời; đau đớn trước sự huỷ diệt những giá trị đó. Từ đây, mỗi một khán giả có thể giải toả sự xótthương, nỗi sợ hãi thường tình, hướng tâm hồn mình tới cái cao cả, và có thêm động lực phấn đấu cho những sức mạnh tinh thần lớn lao.
Câu 4. Khi sử dụng ngôn ngữ viết, chúng ta cần lưu ý những gì?
Trả lời
Câu 5. Cần lưu ý những điều gì khi viết văn bản nghị luận giới thiệu về một kịch bản văn học hoặc bộ phim?
Trả lời:
Câu 6. Theo em, lẽ sống có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc đời của mỗi người?
Trả lời:
- Lẽ sống đóng vai trò xác định những điều đúng đắn: có lẽ sống đúng đắn tức là con người có một lối sống, quan điểm sống đúng và tốt đẹp.
- Lẽ sống giúp mang lại cho con người và xã hội niềm hạnh phúc chân chính. Lẽ sống đúng đắn sẽ tạo nên tinh thần lạc quan, yêu đời hơn cho dù có bất kỳ khó khăn, thử thách nào cũng luôn vui vẻ và vượt qua.

File đính kèm:

  • docxgiao_an_ngu_van_11_chan_troi_sang_tao_bai_5_ban_khoan_tim_le.docx