Giáo án Tiếng Việt Lớp 4 (Chân trời sáng tạo) - Tuần 21

BÀI 5: ĐIỀU ƯỚC CỦA VUA MI-ĐÁT .( Tiết 1+2)

I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:

1. Năng lực đặc thù.

- Trao đổi được những điều em tưởng tượng ra khi mọi vật xung quanh ta đến biến thành vàng, nêu được phỏng đoán về nội dung bài đọc qua tên bài, tranh minh hoạ và hoạt động khởi động.

- Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, dùng logic ngữ nghĩa, phân biệt được lời nhân vật và lời người dẫn chuyên; trả lời được các câu hỏi tin hiểu bài. -Hiểu được nội dung của bài đọc: Vua Mi-đát đã bị thần Đi-ô-ni-đốt trừng phạt vì tính tham lam. Từ đó, rút ra được ý nghĩa: Những ước muốn tham lam không mang lại hạnh phúc cho con người.

- Phát triển năng lực ngôn ngữ.

2. Năng lực chung.

- Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, đọc bài và trả lời các câu hỏi. Nêu được nội dung bài.

- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng.

- Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia đọc trong nhóm.

3. Phẩm chất.

- Đoàn kết, nhân ái, chăm chỉ, trung thực trách nhiệm.

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC

GV:máy chiếu , tranh ảnh SHS phóng to.

Bảng phụ ghi đoạn từ “Mi-đát bụng đói cồn cào” đến hết. – Thẻ từ, thẻ câu để tổ chức cho HS chơi trò chơi.

HS: SGK

 

docx 10 trang Thu Lụa 29/12/2023 700
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Tiếng Việt Lớp 4 (Chân trời sáng tạo) - Tuần 21", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo án Tiếng Việt Lớp 4 (Chân trời sáng tạo) - Tuần 21

Giáo án Tiếng Việt Lớp 4 (Chân trời sáng tạo) - Tuần 21
TUẦN 21
TIẾNG VIỆT
 BÀI 5: ĐIỀU ƯỚC CỦA VUA MI-ĐÁT .( Tiết 1+2)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
1. Năng lực đặc thù.
- Trao đổi được những điều em tưởng tượng ra khi mọi vật xung quanh ta đến biến thành vàng, nêu được phỏng đoán về nội dung bài đọc qua tên bài, tranh minh hoạ và hoạt động khởi động.
- Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ đúng dấu câu, dùng logic ngữ nghĩa, phân biệt được lời nhân vật và lời người dẫn chuyên; trả lời được các câu hỏi tin hiểu bài. -Hiểu được nội dung của bài đọc: Vua Mi-đát đã bị thần Đi-ô-ni-đốt  trừng phạt vì tính tham lam. Từ đó, rút ra được ý nghĩa: Những ước muốn tham lam không mang lại hạnh phúc cho con người.
- Phát triển năng lực ngôn ngữ.
2. Năng lực chung.
- Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, đọc bài và trả lời các câu hỏi. Nêu được nội dung bài.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia đọc trong nhóm.
3. Phẩm chất.
- Đoàn kết, nhân ái, chăm chỉ, trung thực trách nhiệm.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
GV:máy chiếu , tranh ảnh SHS phóng to.
Bảng phụ ghi đoạn từ “Mi-đát bụng đói cồn cào” đến hết. – Thẻ từ, thẻ câu để tổ chức cho HS chơi trò chơi.
HS: SGK
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Khởi động.
- Mục tiêu: 
 + Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
+ Nêu được phỏng đoán về nội dung bài qua tên bài, hoạt động khởi động và tranh minh hoạ.
- Cách tiến hành:
- Cho học sinh hoạt động nhóm đôi, chia sẽ suy nghĩ về việc tưởng tượng xem điều gì sẽ xảy ra khi mọi vật xung quanh ta đều biến thành vàng ?
- GV dẫn vào bài, ghi tựa bài: "Điều ước của vua Mi-đát”.
- Thảo luận nhóm đôi, chia sẽ trước lớp
-HS lắng nghe.
2. Hoạt động Khám phá và luyện tập.
- Mục tiêu: 
- Đọc trôi chảy bài đọc, ngắt nghỉ hơi đúng những câu dài, đúng logic ngữ nghĩa; 
- Hiểu được nội dung bài đọc: Vua Mi-đát đã bị thần Đi-ô-ni-đốt  trừng phạt vì tính tham lam. Từ đó, rút ra được ý nghĩa: Những ước muốn tham lam không mang lại hạnh phúc cho con người.
- Phát triển năng lực ngôn ngữ.
- Cách tiến hành:
2.1. Hoạt động 1: Luyện đọc thành tiếng
- GV đọc mẫu: HS nghe GV đọc mẫu : Đọc phân biệt giọng nhân vật: giọng người dẫn chuyện châm; nhấn giọng ở những từ ngữ miêu tả hành động, trạng thái, cảm xúc của các nhân vật, giọng và Mi đát sung sướng (đoạn 1), hối lỗi, sợ hãi, lo lắng (đoạn 3), giọng thần Đi-ô-ni-dốt thong thả, bao dung, thấu hiểu (đoạn 2), chậm rãi, dứt khoát, thể hiện sự nghiêm khắc (đoạn 4).
– HS nghe GV hướng dẫn đọc và luyện đọc một số từ khó: Mi-đát, Đi-ô-ni-dốt, Pác-tôn,...; hướng dẫn cách ngắt nghỉ và luyện đọc một số câu thể hiện cảm xúc, suy nghĩ của nhân vật:
- GV hướng dẫn cách ngắt nghỉ và luyện đọc một số câu dài
Mi-đát thử bẻ một cành sồi cảnh đó liền biến thành vàng // Vua ngắt một quả táo, quả táo cũng thành vàng nốt // Tưởng không có ai trên đời sung sướng hơn thể nữa!
Mi-đát làm theo lời dạy của thần /quả nhiên thoát khỏi thứ quà tặng mà trước đây ông hằng mong ước.// Lúc đó nhà vua mới hiểu rằng/ hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam....
- Gọi 1 HS đọc toàn bài.
- GV chia đoạn: (4 đoạn)
– Đoạn 1: Từ đầu đến “mỉm cười ưng thuận”. 
– Đoạn 2: Tiếp theo đến “hơn thế nữa”. 
+ Đoạn 3: Tiếp theo điển “rửa sạch được king tham
+ Đoạn 4: Còn lại.
- Luyện đọc đoạn: GV tổ chức cho HS luyện đọc đoạn theo nhóm 2.
- GV nhận xét các nhóm.
2.2. Hoạt động 2: Luyện đọc hiểu 
- Giải nghĩa từ khó hiểu: VD: tham lam ( lòng tham đến mức muốn lấy hết về cho mình), ưng thuận (đồng ý với yêu cầu nào đó của người khác), nốt (cũng) như vậy, giống hệt như sự việc, hành động vừa nêu trước đó), khủng khiếp (hoảng sợ ở mức rất cao), cầu khẩn (cầu xin một cách tha thiết),...
- GV gọi HS đọc và trả lời lần lượt 5 câu hỏi trong sgk. GV nhận xét, tuyên dương. 
- GV hỗ trợ HS gặp khó khăn, lưu ý rèn cách trả lời đầy đủ câu.
+ Câu 1: Vua Mi-đát xin thần Đi-ô-ni-dốt điều gì? 
 + GV rút ra ý đoạn 1: -Vua Mi- đát được thần Đi-ô-ni- dốt ban cho điều ước: chạm vào vật gì, vật đó sẽ hoà thành vàng
+ Câu 2: Tìm các chi tiết cho thấy vua Mi-đát hài lòng với phép màu của mình xin ? 
+Gv rút ra ý đoạn 2 : Vua Mi-đát vô cùng sung sướng và hài lòng với điều ước của mình.
+ Câu 3: Vua Mi- đát xin thần Đi –ô-ni-dốt điều gì? 
+Gv rút ý đoạn 3 : Vua Mi-đát rút lại điều ước khủng khiếp đã ban cho mình.
+ Câu 4: Thần Đi-ô-ni-dốt đồng ý tặng cho vua Mi-đát điều ước nhằm mục đích gì?
+GV rút ý đoạn 4: Vua Mi-đát hiểu ra hạnh phúc không thể xây dựng bằng ước muốn tham lam.
+ Câu 5: 
 - Gọi HS nêu nội dung bài: 
- GV rút ra nội dung bài đọc: Những ước muốn tham lam không mang lại hạnh phúc cho con người.
- Hs lắng nghe.
- HS lắng nghe cách đọc.
- HS đọc từ khó.
- HS đọc câu dài
- HS đọc nối tiếp theo đoạn.
-HS lắng nghe.
HS giải thích nghĩa của một số từ khó . (theo ý hiểu của các em)
- HS trả lời lần lượt các câu hỏi:
+ Cho mọi vật ông chạm đến điều hoà thành vàng. Vì vua Mi-dài là vị vua nổi tiếng tham lam
+ Rất hài lòng với phép màu thần ban cho: vua bẻ một cành sồi, cảnh đó liền biến thành vàng; ngắt một quả táo, quả táo cũng thành vàng nốt , tưởng không có ai trên đời sung sướng hơn thế nữa; nhà vua sung sướng ngồi vào bàn.
+Phải cầu khẩn Thần lấy lại điều ước mà ông đã xin và điều trước đã khiến ông không thể ăn tưởng được gì.
-Thần Đi-ô-ni-dốt đồng ý tặng cho vua Mi-đát điều ước khủng khiếp và Thần muốn nhà vua tự rút ra bài học về lòng tham, nhận ra được hạnh phúc không thể xây dựng từ ước muốn tham lam,
HS trả lời theo suy nghĩ, cảm nhận riêng.
- Những ước muốn tham lam không mang lại hạnh phúc cho con người.
2.3. Hoạt động 3 : Luyện đọc lại.
- GV đọc lại toàn bài.
- HS nhắc lại cách hiểu về nội dung bài . Từ đó, bước đầu xác định được giọng đọc và một số từ ngữ cần nhấn giọng.
- GV đọc đoạn 2 và xác định giọng đọc .Đọc phân biệt giọng nhân vật: giọng người dẫn chuyện châm; nhấn giọng ở những từ ngữ miêu tả hành động, trạng thái, cảm xúc của các nhân vật,giọng thần Đi-ô-ni-dốt thong thả, bao dung, thấu hiểu .
- GV yêu cầu đọc lại đoạn 2
- HS luyện đọc trong nhóm, sau đó các nhóm thi đọc trước lớp.
- GV nhận xét
-HS nghe
-HS nêu nội dung và giọng đọc
-HS nghe
-HS luyện đọc trong nhóm 
3. Vận dụng.
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung.
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
+ Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học xong bài học.
+ Phát triển năng lực ngôn ngữ.
- Cách tiến hành:
-GV cho học sinh luyện đọc theo vai.
-GV+HS nhận xét bạn đọc.
- GV nhận xét, tuyên dương.
-HS đọc theo vai.
-HS lắng nghe.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
-------------------------------------------------------------------
TIẾNG VIỆT
BÀI 5: LUYỆN TẬP VỀ CHỦ NGỮ. (Tiết 3) 
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
1. Năng lực đặc thù:
- Nhận diện được chủ ngữ trong câu; tìm được chủ ngữ phù hợp với câu, đặt được câu có chủ ngữ chỉ người, dỗ vật, cây cối, loài vật.
2. Năng lực chung.
- Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, làm bài đúng, kịp thời và hoàn thành các bài tập trong SGK. 
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia làm việc trong nhóm để trả lời câu hỏi trong bài.
3. Phẩm chất.
- Đoàn kết, nhân ái, chăm chỉ, trung thực trách nhiệm.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- Kế hoạch bài dạy, bài giảng Power point.
- SGK và các thiết bị, học liệu phụ vụ cho tiết dạy.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Khởi động.
- Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
- Cách tiến hành:
- GV tổ chức cho HS múa –hát 1 bài để khởi động bài học.
- GV Nhận xét, tuyên dương.
- GV dẫn dắt vào bài mới
- HS tham gia múa hát.
- HS lắng nghe.
2. Luyện tập về chủ ngữ:
- Mục tiêu: 
+ HS xác định được chủ ngữ trong câu; tìm được chủ ngữ phù hợp với câu;đặt được câu có chủ ngữ chỉ người, đồ vật, cây cối, loài vật.
+ Phát triển năng lực ngôn ngữ.
- Cách tiến hành:
2.1. Hoạt động 1: 
Bài tập 1:
-Gv yêu cầu HS nêu yêu cầu của BT1
- GV gọi 1 - 2 nhóm HS chữa bài trước lớp, các nhóm khác nhận xét, bổ sung
– HS nghe bạn và GV nhận xét.
- GV chấm một số bài, nhận xét tuyên dương.
Bài tập 2: Thay bằng chủ ngữ phù hợp
HS xác định yêu cầu của BT 2.
HS nghe bạn và GV nhận xét.
-GV gọi HS trả lời.
- GV- HS nhận xét,đánh giá
Bài tập 3: Đặt câu có chủ ngữ chỉ người, đồ vật, cây cối, loài vật 
 -Gv yêu cầu HS xác định yêu cầu của BT3
- GV yêu cầu nhận xét chéo nhau trong bàn.
- GV chấm một số bài, nhận xét, tuyên dương.
-HS hoạt động nhóm đôi.
-thống nhất kết quả 
a. Vòm trời, Giả từ trên đỉnh núi, Khoảng trời sen dãy núi phía đông. Những tia nắng đầu tiên
b. Cảnh điều; Chúng tôi; Tiếng sáo diều; Sản đơn, xảo kép, sáo bè.
− HS làm bài vào VBT :
a. Mặt trời cuối thu – Bầu trời – Hương vị thôn quê
b. Hoa đê – Từng chùm hoa – Cảnh hoa - Hương hoa để). 1 2 IIS trình bày kết quả trước lớp.
-HS hoạt động nhóm đôi.
HS trao đổi, đặt câu trong nhóm nhỏ, viết cậu vào VBT 
− 2 − 3 HS trình bày bài làm của mình trước lớp.
3. Vận dụng.
- Mục tiêu:
+ Củng cố những kiến thức đã học trong tiết học để học sinh khắc sâu nội dung.
+ Vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
+ Tạo không khí vui vẻ, hào hứng, lưu luyến sau khi học xong bài học.
+ Phát triển năng lực ngôn ngữ.
- Cách tiến hành:
- GV tổ chức vận dụng để củng cố kiến thức và vận dụng bài học vào tực tiễn cho học sinh.
+ Cho HS thi đặt câu có chủ ngữ chỉ loài cây trong trường của mình.
- Nhận xét, tuyên dương
- HS tham gia để vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
+ HS đặt câu
- Lắng nghe, rút kinh nghiệm.
IV. Điều chỉnh sau bài dạy:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
------------------------------------------------------------------
TIẾNG VIỆT 
 BÀI 5 :VIẾT ĐOẠN VĂN CHO BÀI VĂN MIÊU TẢ CÂY CỐI (Tiết 4)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
1. Năng lực đặc thù.
 - Viết được đoạn văn cho bài văn miêu tả cây cối (cây bóng mát).
- Rèn kĩ năng sử dụng và phát triển vốn từ, có kỹ năng sử dụng từ ngữ hợp lý trong viết văn.
2. Năng lực chung.
- Năng lực tự chủ, tự học: lắng nghe, trả lời các câu hỏi. Làm được các bài tập 1, 2.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: tham gia trò chơi, vận dụng.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác: tham gia trong nhóm.
3. Phẩm chất.
- Đoàn kết, nhân ái, chăm chỉ, trung thực trách nhiệm.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC 
- GV: SGK, đoạn văn hay.Tranh ảnh về cây bóng mát
- HS: SGK
III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
1. Khởi động: 
- Mục tiêu: + Tạo không khí vui vẻ, khấn khởi trước giờ học.
- Cách tiến hành:GV tổ chức cho HS múa –hát 1 bài để khởi động bài học.
- GV dẫn dắt vào bài mới - Ghi bảng đầu bài.
- HS tham gia múa hát.
- HS lắng nghe.
2. Khám phá và luyện tập: 
Mục tiêu: Viết được đoạn văn cho bài văn miêu tả cây cối (cây bóng mát).
Cách tiến hành:
2.1. Hoạt động 1:Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi
Bài tập 1:
-Gv yêu cầu HS nêu yêu cầu của BT1
-Hs thực hiện cá nhân.
+ Đoạn văn có nội dung gì?
+ Lá bàng được tả bằng các từ ngữ, hình ảnh nào?
+ Theo em cây bàng mang lại lợi ích gì?
- Gv nghe các nhóm chia sẽ.
- GV đánh giá
2.2. Hoạt động 2: 
Bài 2:
Gv yêu cầu HS nêu yêu cầu của BT2 và trả lời các câu hỏi:
-Đoạn văn tả bộ phận nào của cây si.
-Bộ phận đó được tả bằng các từ ngữ, hình 
ảnh nào?
-Tác giả nhân hóa cây si bằng các hình ảnh nào? Cách nhân hóa đó có gì thú vị?
-Gọi đại diện mộ vài nhóm trình bày.
-GV-HS nhận xét , bổ sung cho nhóm bạn.
3. Hoạt động 3: 
Viết đoạn văn tả đặc điểm nổi bật của một cây bóng mát .
GV gợi ý:
- Em muốn tả cây nào?
- Đặc điểm nổi bật của cây đó là gì?
4. Hoạt động 4: Chia sẻ với bạn những điều em thích trong đoạn văn
– Từ ngữ gợi tả
- Hình ảnh so sánh 
– Hình ảnh nhân hóa
– HS nghe bạn và GV nhận xét, đánh giá hoạt động
- HS xác định yêu cầu của BT 1: Hoạt động nhóm đôi.
- Cá nhân đọc và xác định các yêu cầu của bài
+ Đoạn văn có nội dung tả cây bàng.
Lá bàng được tả bằng các từ ngữ là non xanh nõn, mở màng, là già xanh sẫm, dày dặn, mọc thành chùm. Là bàng được tả bằng các hình ảnh là non chỉ bằng bàn tay em bé, là già to bằng bàn tay người lớn, giống hệt bông hoa xanh nhiều cành.
+ Cây bàng mang lại bóng mát, góp phần làm cho trưởng của bạn nhỏ xanh –sạch – đẹp hơn.
- HS chia sẻ, thống nhất kết quả trong nhóm 
HS xác định yêu cầu của BT 2
-HS thảo luận nhóm đôi để đưa nội dung thảo luận và viết kết quả thảo luận.
-Chia sẻ trong nhóm.
-Đoạn văn tả bộ phận lá của cây si.
+ Là cây si được tả bằng các từ ngữ: nhỏ, nhiều, xanh quanh năm. Là cây si được tả bằng các hình ảnh: bóng cây sẽ mát rượi, không bao giờ rụng lá hàng loạt
+ Tác giả nhân hóa cây si bằng cách dùng từ ngữ chỉ đặc điểm của người để chỉ đặc điểm của cây si cách nhân hoá khiến cho hình ảnh của si thêm thân thuộc, gần gũi, di dom, đoạn văn thêm sinh động và góp phần thể hiện tình cảm yêu mến của tác giả với cây sẽ)
-HS chia sẻ trước lớp.
– HS xác định yêu cầu của BT 2.
− HS làm bài vào VBT, rà soát lại bài làm của mình
-HS trao đổi VBT trong nhóm đối hoặc nhóm nhỏ, chia sẻ với bạn những điều em thích trong đoạn văn của mình:
2 – 3 HS trình bày bài trước lớp.
3. Vận dụng: 
 Mục tiêu: Nêu được vần và dấu thanh để tạo thành từ
Cách tiến hành:
- Gv tổ chức cho HS Chơi trò chơi tiếp sức .
- HS chơi trong nhóm . 
- Gv tổng kết bài học.
- HS xác định yêu cầu của hoạt động 2: Nói 1 – 2 cầu có từ tìm được trên đường đi ở bài tập 1.
 (Gợi ý: có thể về cảnh sắc thiên nhiên).
− 1 − 2 HS nói trước lớp.
– HS nghe bạn và GV nhận xét, đánh giá hoạt động và tổng kết bài học.
- HS chơi theo 3 đội . 
-véo von, lấp lánh,lunh linh , rực rỡ, róc rách, xinh xắn, 
– HS nghe các nhóm khác nhận xét, bổ sung.
- HS nói câu có từ tim được trong nhóm nhỏ
-HS nói 1 - 2 câu về cảnh sắc thiên nhiên.
* Hoạt động nối tiếp: 
Về nhà xem lại bài. Chuẩn bị: “Món ngon mùa nước lũ”
IV. Điều chỉnh sau bài dạy:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

File đính kèm:

  • docxgiao_an_tieng_viet_lop_4_chan_troi_sang_tao_tuan_21.docx